1. Rà soát văn bản QPPL là gì? Trách nhiệm rà soát văn bản ở cấp tỉnh
a) Rà soát văn bản là gì
Theo quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ thì rà soát văn bản, hệ thống hóa văn bản, tổng rà soát hệ thống văn bản được hiểu như sau: Là việc xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy định của văn bản được rà soát với văn bản là căn cứ để rà soát, tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
Mục đích, ý nghĩa quan trọng của hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản được thể hiện thông qua việc phát hiện và kịp thời xử lý nhiều văn bản, quy định chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp, góp phần bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật, giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện.
b) Trách nhiệm rà soát văn bản ở địa phương
Khoản 3 Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản như sau:
- UBND thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình và HĐND cùng cấp ban hành; phối hợp với Thường trực HĐND kiến nghị HĐND xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của HĐND;
- Chủ tịch UBND tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành;
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành;
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế HĐND và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của UBND, HĐND cùng cấp có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Thủ trưởng các cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo văn bản của HĐND, UBND có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế HĐND, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản;
- Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của HĐND, UBND cấp mình.
Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản của Thủ trưởng các cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo văn bản của HĐND, UBND: Trong thực tế, có một số cơ quan, đơn vị không phải là cơ quan chuyên môn thuộc UBND nhưng đã chủ trì soạn thảo văn bản trình HĐND, UBND ban hành (như Công an tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,…). Điểm c khoản 3 Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định: “Thủ trưởng các cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo văn bản của HĐND, UBND có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế HĐND, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản”.
Theo đó, trường hợp các cơ quan như Công an tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Bộ đội biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh... đã được phân công chủ trì soạn thảo văn bản của HĐND, UBND thì có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế HĐND, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa đối với các văn bản này khi phát sinh căn cứ để rà soát
Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản trong trường hợp giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính
Trường hợp giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính thì UBND của đơn vị hành chính mới có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND của đơn vị hành chính trước đó ban hành.
2. Đối tượng văn bản được rà soát ở địa phương
Trên cơ sở quy định tại Điều 170 Luật năm 2015: “Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản QPPL” và quy định chi tiết tại Điều 137 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP cho thấy, văn bản được rà soát, hệ thống hóa ở cấp tỉnh bao gồm các văn bản quy định tại Điều 4 Luật năm 2015, cụ thể:
- Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh;
- Quyết định của UBND cấp tỉnh;
- Văn bản QPPL của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
- Nghị quyết của HĐND cấp huyện;
- Quyết định của UBND cấp huyện;
- Nghị quyết của HĐND cấp xã;
- Quyết định của UBND cấp xã;
- Các hình thức văn bản QPPL khác được ban hành trước ngày Luật năm 2015 có hiệu lực mà còn hiệu lực cũng thuộc đối tượng được rà soát, hệ thống hóa.
3. Rà soát văn bản được thực hiện theo những căn cứ nào
Theo quy định tại Điều 142 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, căn cứ thực hiện việc rà soát bao gồm văn bản là căn cứ để rà soát và tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó:
Văn bản là căn cứ để rà soát là văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến văn bản được rà soát, gồm: Văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát; văn bản QPPL của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát; điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên sau thời điểm ban hành văn bản được rà soát.
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ để rà soát được xác định căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát.
4. Hoạt động rà soát văn bản QPPL phải tuân theo những nguyên tắc nào
- Việc rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự rà soát. Nguyên tắc rà soát văn bản phải tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát được coi là nguyên tắc đặc trưng đầu tiên phải tuân thủ khi thực hiện hoạt động rà soát văn bản. Tuy nhiên, việc rà soát thường xuyên không có nghĩa là rà soát văn bản được thực hiện liên tục hàng ngày ngay cả khi văn bản không chịu sự tác động của bất kỳ căn cứ nào. Nguyên tắc rà soát thường xuyên phải được hiểu là việc rà soát văn bản gắn liền với điều kiện là ngay khi có căn cứ rà soát. Việc kịp thời xử lý kết quả rà soát là kịp thời đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành văn bản mới, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
- Việc rà soát văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Theo đó, khi tiến hành rà soátvăn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước, các cơ quan thực hiện việc rà soát văn bản cần nghiên cứu, thực hiện đúng các quy định liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước (đặc biệt là quy trình thông tin về kết quả rà soát và xử lý kết quả rà soátvăn bản) bên cạnh việc tuân thủ các quy định chung về nguyên tắc, kỹ năng, nghiệp vụ rà soátvăn bản.
5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trong việc cho ý kiến đối với kết quả rà soát văn bản QPPL
Thực hiện nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND cùng cấp đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan/đơn vị chuyên môn trong rà soát văn bản, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm cho ý kiến đối với kết quả rà soát văn bản do các cơ quan/đơn vị chuyên môn thực hiện, gửi lấy ý kiến. Ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí và lý do hoặc ý kiến khác.
Trường hợp văn bản được rà soát có nội dung phức tạp hoặc cần thêm thông tin trước khi cho ý kiến chính thức bằng văn bản, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có thể tổ chức trao đổi, thảo luận hoặc hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan.
Trên cơ sở ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan/đơn vị chuyên môn chỉ đạo việc nghiên cứu giải trình, tiếp thu ý kiến, hoàn thiện Hồ sơ rà soát văn bản, ký Báo cáo kết quả rà soát văn bản của cơ quan, đơn vị mình để trình Thủ trưởng cơ quan rà soát xem xét, quyết định xử lý.
6. Các hình thức xử lý văn bản được rà soát
Trên cơ sở xem xét, đánh giá về nội dung trái, chồng chéo, mâu thuẫn của văn bản được rà soát với văn bản là căn cứ rà soát hoặc nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong văn bản được rà soát, cơ quan/đơn vị/người thực hiện rà soát đề xuất Thủ trưởng cơ quan rà soát xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn bản được rà soát theo các hình thức quy định tại Điều 143 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (điểm c khoản 1 và khoản 6 bị bãi bỏ Khoản 3 Điều 2 Nghị định 154/2020/NĐ-CP), cụ thể:
Bãi bỏ toàn bộ văn bản được áp dụng trong trường hợp đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc toàn bộ quy định của văn bản được rà soát trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản để thay thế.
Bãi bỏ một phần văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc một phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản để sửa đổi, bổ sung.
Thay thế văn bản được áp dụng trong trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của văn bản được rà soát trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Sửa đổi, bổ sung văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần nội dung của văn bản được rà soát trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Ban hành văn bản mới được áp dụng trong trường hợp qua rà soát phát hiện có quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bởi văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc có quan hệ xã hội cần điều chỉnh nhưng chưa có quy định pháp luật điều chỉnh.
Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản được áp dụng trong trường hợp văn bản được rà soát có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế kịp thời và tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
7. Thời hạn xử lý kết quả rà soát văn bản QPPL
Hiện nay, mặc dù pháp luật chưa có quy định cụ thể về thời hạn xử lý kết quả rà soát văn bản, tuy nhiên, để bảo đảm nguyên tắc “kịp thời xử lý kết quả rà soát” được quy định tại Điều 138 Nghị định số34/2016/NĐ-CP, khắc phục tình trạng “khoảng trống pháp luật” thì trong quá trình xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản, cơ quan, người có thẩm quyền cần lưu ý:
- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan rà soát văn bản: Việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản được rà soát phải được thực hiện để văn bản xử lý có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản là căn cứ để rà soát.
- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan khác: Cơ quan rà soát lập hồ sơ kiến nghị cơ quan đó tiến hành xử lý. Hồ sơ kiến nghị phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền xử lý trước thời điểm có hiệu lực của văn bản là căn cứ để rà soát.
- Đối với nghị quyết của HĐND: Việc xử lý kết quả rà soát phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND.
8. Rà soát hệ thống văn bản là gì
- Hệ thống hóa văn bản là việc tập hợp, sắp xếp các văn bản QPPL đã được rà soát theo các tiêu chí quy định tại Điều 168 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Tổng rà soát hệ thống văn bản là việc xem xét, đánh giá toàn bộ hệ thống văn bản do tất cả các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành trong một khoảng thời gian cụ thể.
9. Hoạt động hệ thống hóa văn bản QPPL phải tuân theo những nguyên tắc gì; định kỳ hệ thống hóa quy định như thế nào
Để việc hệ thống hóa văn bản đạt hiệu quả cao, các cơ quan tiến hành hoạt động này phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản theo quy định tại Điều 138 Nghị địnhsố 34/2016/NĐ-CP, cụ thể:
Việc hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản; tuân thủ trình tự hệ thống hóa. Đây là nguyên tắc cơ bản của hoạt động hệ thống hóa văn bản nhằm xem xét toàn diện, tổng thể về hệ thống pháp luật trong một giai đoạn nhất định.
Điều 164 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 38 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP) quy định:Văn bản QPPL phải được định kỳ hệ thống hóa và công bố kết quả hệ thống hóa 05 năm một lần. Thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố (sau đây gọi là thời điểm hệ thống hóa) là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước
Việc hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Theo đó, khi tiến hành hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước, các cơ quan thực hiện việc hệ thống hóa văn bản cần nghiên cứu, thực hiện đúng các quy định liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước (đặc biệt là quy trình thông tin về kết quả rà soát và xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản) bên cạnh việc tuân thủ các quy định chung về nguyên tắc, kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản.
10. Trình tự hệ thống hóa văn bản
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nội dung quy định về trình tự hệ thống hóa văn bản tại Điều 167. Theo đó, trình tự hệ thống hóa văn bản bao gồm các bước sau:
- Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa;
- Tập hợp kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa;
- Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung;
- Lập các danh mục văn bản;
- Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản;
- Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản;
- Đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản.
11. Thẩm quyền, hình thức và thời hạn công bố kết quả hệ thống hóa văn bản ở địa phương
Để tạo thuận lợi, thống nhất cho các cơ quan trong việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản, tại khoản 6 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP(được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP) đã quy định cụ thể về thẩm quyền, hình thức và thời hạn công bố kết quả hệ thống hóa văn bản. Theo đó:
Về thẩm quyền công bố: Chủ tịch UBND các cấp công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc thẩm quyền (trách nhiệm) của mình.
Về hình thức văn bản công bố: Kết quả hệ thống hóa văn bản được công bố dưới hình thức văn bản là quyết định hành chính.
Về thời hạn công bố: Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được công bố chậm nhất là ngày 01 tháng 02 đối với văn bản của trung ương, ngày 01 tháng 3 đối với văn bản của HĐND, UBND các cấp của năm liền sau năm cuối cùng của kỳ hệ thống hóa (Quy định này nhằm bảo đảm cho cơ quan/đơn vị thực hiện hệ thống hóa văn bản của địa phương có thời gian để cập nhật, kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản của HĐND, UBND cấp mình sau khi kết quả hệ thống hóa văn bản của trung ương được công bố).
12. Tiêu chí sắp xếp văn bản QPPL trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản
Để giúp việc tra cứu, sử dụng kết quả hệ thống hóa văn bản phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước được thuận lợi, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (Điều 168) có quy định văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản phải đáp ứng đồng thời tất cả các tiêu chí sau:
- Lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan hoặc lĩnh vực do cơ quan hệ thống hóa quyết định;
- Thứ tự văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đến văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn;
- Thứ tự thời gian ban hành văn bản từ văn bản được ban hành trước đến văn bản được ban hành sau;
- Tiêu chí khác phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.
Đối với trường hợp văn bản điều chỉnh nhiều nội dung ở các lĩnh vực khác nhau thì về nguyên tắc khi sắp xếp, văn bản liên quan đến lĩnh vực nào sẽ được sắp xếp vào lĩnh vực đó và thực hiện ghi chú sự liên quan của văn bản đến các lĩnh vực khác nhau tại số, ký hiệu của văn bản trong lĩnh vực đầu tiên mà văn bản được sắp xếp vào. Tuy nhiên, khi thống kê số lượng tổng hợp văn bản trong danh mục tổng hợp tất cả các lĩnh vực thì các văn bản liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, được sắp xếp vào nhiều lĩnh vực khác nhau chỉ được tính 01 (một) lần, tránh trùng lặp.
13. Trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện hệ thống hóa văn bản QPPL ở địa phương
Việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa văn bản được coi là một trong những nội dung quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hệ thống hóa văn bản. Bởi lẽ, hệ thống hóa văn bản là hoạt động có phạm vi, khối lượng văn bản cần thực hiện rất lớn, nội dung văn bản liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau nên cần có sự tham gia của các cơ quan, đơn vị, không chỉ là ở phạm vi tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp. Nếu các cơ quan, đơn vị không được phân công rõ ràng trách nhiệm, không có sự phối hợp chặt chẽ trong tổ chức thực hiện thì kết quả hệ thống hóa văn bản sẽ khó bảo đảm về tiến độ, chất lượng. Xuất phát từ yêu cầu này, tại Điều 169 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa văn bản. Cụ thể:
- Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì giúp UBND cùng cấp xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa;
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện hệ thống hóa văn bản cấp tỉnh, cấp huyện hệ thống hóa văn bản theo trình tự hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp;
- Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản, trình Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, công bố;
- UBND cấp tỉnh gửi báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản về Bộ Tư pháp trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày công bố kết quả hệ thống hóa theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP(được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP)để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
14. Trách nhiệm của UBND các cấp trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân trong việc thực hiện rà soát văn bản hiện nay được quy định tại khoản 3 Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, cụ thể:
- Ủy ban nhân dân thực hiện rà soát văn bản do mình và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân kiến nghị Hội đồng nhân dân xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện rà soátvăn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soátvăn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan thực hiện rà soátvăn bản của Ủy ban nhân dân Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
- Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà soátvăn bản.
- Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình.
Bên cạnh quy định cụ thể về trách nhiệm thực hiện rà soát của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP còn quy định về trách nhiệm thực hiện rà soát văn bản của một số cơ quan, đơn vị không phải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân nhưng đã chủ trì soạn thảo văn bản trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành (như Công an tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Bộ đội biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh…) để phù hợp thực tế xây dựng văn bản của địa phương: “Thủ trưởng các cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản”.
15. Vai trò của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trong việc hướng dẫn, tổ chức hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại địa phương
Các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cần tăng cường vai trò tham mưu, quản lý nhà nước, tăng cường đôn đốc, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản cho các công chức trực tiếp làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại các cơ quan/đơn vị chuyên môn thông qua nhiều hình thức như: Hội thảo, hội nghị, tọa đàm; lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ; họp trao đổi về nghiệp vụ (hàng tháng; hàng quý; hoặc gắn với từng nhiệm vụ cụ thể); công văn hướng dẫn; email, điện thoại...
Trong đó, bên cạnh việc tham mưu UBND cấp mình ban hành văn bản quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cần tích cực hướng dẫn rõ ràng về trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản của các cơ quan, đơn vị chuyên môn cũng như cách xác định văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hóa theo quy định tại Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, cụ thể bao gồm:
- Các văn bản do cơ quan (đơn vị) được giao chủ trì soạn thảo để trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành;
- Các văn bản khác điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan (đơn vị), bao gồm: Văn bản do đơn vị được phân công phối hợp với các đơn vị của các cơ quan khác xây dựng để trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; văn bản do cơ quan, tổ chức khác trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan (đơn vị) mình.
16. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chế độ báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bảnQPPL
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chế độ báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản được xác định cụ thể tại Điều 170 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Theo đó:
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm xây dựng báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Chủ tịch UBND cấp mình.
Báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của UBND cấp tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của UBND cấp huyện được gửi đến UBND cấp tỉnh, Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND cấp tỉnh.
Báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của UBND cấp xã được gửi đến UBND cấp huyện, Phòng Tư pháp để Phòng Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện./.
Vân Anh