Bộ Tư pháp ban hành Thông tư mới quy định về chế độ
báo cáo thống kê ngành Tư pháp
Với mục tiêu nhằm bảo đảm chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, các quy định mới của pháp luật trong một số lĩnh vực công tác tư pháp và Hệ thống chỉ tiêu thông kê ngành Tư pháp mới được ban hành, Ngày 24/10/2025, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ký ban hành Thông tư số 17/2025/TT-BTP quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp.
Theo đó, chế độ báo cáo thống kê quy định được áp dụng đối với hoạt động thống kê trong 23 lĩnh vực, cụ thể: (1) Thẩm định chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; (2) Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; (3) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; (4) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật; (5) Phổ biến, giáo dục pháp luật; (6) Hòa giải ở cơ sở; (7) Chuẩn tiếp cận pháp luật; (8) Hộ tịch; (9) Quốc tịch; (10) Nuôi con nuôi; (11) Chứng thực; (12) Công chứng; (13) Luật sư; (14) Giám định tư pháp; (15) Đấu giá tài sản; (16) Trọng tài thương mại; (17) Trợ giúp pháp lý; (18) Đăng ký biện pháp bảo đảm; (19) Tương trợ tư pháp về dân sự; (20) Pháp chế; (21) Hòa giải thương mại; (22) Quản lý thanh lý tài sản; (23) Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đối tượng áp dụng gồm: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp; Đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Doanh nghiệp nhà nước; Tổ chức hành nghề luật sư, công chứng, đấu giá tài sản, quản lý thanh lý tài sản; Tổ chức giám định tư pháp, hòa giải thương mại, trọng tài thương mại; Hòa giải viên thương mại vụ việc, Quản tài viên đăng ký hành nghề cá nhân; Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm, giao dịch, tài sản; Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; Cơ quan, tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Kỳ báo cáo thống kê ngành Tư pháp gồm 04 kỳ:
(1) Kỳ báo cáo sơ bộ 6 tháng: gồm số liệu thực tế tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 5 năm báo cáo;
(2) Kỳ báo cáo sơ bộ năm: gồm số liệu thực tế tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 năm báo cáo;
(3) Kỳ báo cáo thống kê tròn năm: gồm toàn bộ số liệu thực tế tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo;
(4) Báo cáo thống kê đột xuất: được thực hiện để Bộ Tư pháp thu thập, tổng hợp thông tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo định kỳ quy định tại các điểm a, b, c khoản này. Thời điểm lấy số liệu, thời hạn báo cáo, nội dung cụ thể của báo cáo thống kê đột xuất thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản do Lãnh đạo Bộ Tư pháp ký.
Thời hạn nhận báo cáo thống kê của từng đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên, bên trái của từng biểu mẫu báo cáo thống kê, dưới dòng ký hiệu biểu mẫu, quy định thời hạn cụ thể phù hợp với từng đơn vị báo cáo. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn nhận báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày nhận báo cáo là ngày làm việc kế tiếp.
Căn cứ điều kiện thực tế, đơn vị báo cáo lựa chọn một trong các hình thức sau để gửi báo cáo đến đơn vị nhận báo cáo như Báo cáo trên Phần mềm thống kê ngành Tư pháp hoặc Báo cáo bằng văn bản điện tử dưới dạng tệp tin điện tử, được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng đơn vị báo cáo hoặc văn bản điện tử dưới dạng ảnh của báo cáo giấy quy định tại điểm c khoản này hoặc Báo cáo bằng văn bản giấy có chữ ký của thủ trưởng, đóng dấu của đơn vị báo cáo (nếu có), gửi đến đơn vị nhận báo cáo theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.
Theo quy định tại Thông tư, đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện 25 biểu mẫu báo cáo thông kê, trong đó, kỳ sơ bộ 6 tháng thực hiện 14 biểu mẫu; kỳ sơ bộ năm thực hiện 24 biểu mẫu; kỳ tròn năm thực hiện 25 biểu mẫu.
Đối với UBND cấp xã thực hiện 08 biểu mẫu, trong đó kỳ sơ bộ 6 tháng thực hiện 05 biểu mẫu; kỳ sơ bộ năm thực hiện 07 biểu mẫu; kỳ tròn năm thực hiện 08 biểu mẫu.
Đối với các ban, ngành cấp tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện 04 biểu mẫu đối với các lĩnh vực phổ biến giáo dục pháp luật, giám định tư pháp, pháp chế, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhà nước do UBND cấp tỉnh quản lý thực hiện 02 biểu mẫu về lĩnh vực phổ biến giáo dục pháp luật, pháp chế; Đơn vị sự nghiệp công lập do UBND cấp tỉnh quản lý thực hiện 01 biểu mẫu về lĩnh vực pháp chế.
Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này; gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của số liệu báo cáo thống kê; kịp thời chỉnh lý, bổ sung báo cáo thống kê theo yêu cầu của đơn vị nhận báo cáo hoặc khi tự phát hiện số liệu, thông tin thống kê còn thiếu hoặc chưa đảm bảo tính chính xác, hợp lý.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2025 và thay thế Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp./.