I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP ĐỀ NGHỊ
Luật ban hành VBQPPL của HĐND, UBND năm 2004 (Luật năm 2004), Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành VBQPPL của HĐND, UBND (Nghị định số 91) chưa quy định cụ thể việc xây dựng, chính sách trước khi tiến hành soạn thảo. Luật chỉ quy định việc lập chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, chương trình xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh.
Trong quá trình lập chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh mặc dù Luật năm 2004 và Nghị định số 91 quy định đề nghị xây dựng nghị quyết phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản. Tuy nhiên thực tiễn lập chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh cho thấy các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chưa được thực hiện nghiêm túc, nhiều đề nghị quá sơ sài, đơn giản chưa thể hiện được sự cần thiết cho việc ban hành nghị quyết, chưa rõ đối tượng, phạm vi điều chỉnh, chưa xác định được các nội dung cơ bản cũng như chưa dự báo được tác kinh tế - xã hội của văn bản nếu như được ban hành. Việc đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh phụ thuộc vào ý chí chủ quan của cơ quan đề xuất chưa xuất phát từ thực tiễn cần phải ban hành VBQPPL. Từ đó dẫn đến chất lượng chương trình xây dựng nghị quyết luôn bị thay đổi, ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng nghị quyết.
Với mục tiêu nâng cao chất lượng VBQPPL của chính quyền địa phương, đặc biệt là nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, các chính sách được ban hành trong các nghị quyết đảm bảo tính hợp Hiến, tính hợp pháp, phù hợp với thực tiễn thì khâu phân tích, đánh giá chính sách cần phải được làm rất kỹ lưỡng, khoa học, có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân, các chuyên gia nhà khoa học. Hơn nữa chính sách đó phải được xuất phát từ thực tiễn để giải quyết vấn đề của thực tiễn, phải có một quy trình chặt chẽ để các cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt động phân tích, phê duyệt chính sách trước khi tiến hành soạn thảo.
Xây dựng, đánh giá chính sách pháp luật là một hoạt động có vai trò rất quan trọng, thể hiện đường lối, quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước, nguyện vọng của nhân dân, của các đối tượng thi hành đối với vấn đề mà dự án VBQPPL điều chỉnh. Khi một chính sách được đề ra thì cần xem xét, đánh giá sự cần thiết, mức độ tác động về các mặt kinh tế - xã hội, tính khả thi, điều kiện bảo đảm thực hiện của chính sách đó. Từ đó, cơ quan, tổ chức có cơ sở, căn cứ để thiết kế soạn thảo các quy phạm pháp luật cụ thể trong các VBQPPL.
Từ lý do trên, Luật ban hành VBQPPL năm 2015 (Luật năm 2015) bổ sung quy trình phân tích, đánh giá chính sách trước khi soạn thảo VBQPPL theo hướng tách bạch với quy trình soạn thảo văn bản. Đây là điểm mới mang tính đột phá của Luật năm 2015 quy định việc xây dựng, ban hành một số VBQPPL thành hai giai đoạn đó là giai đoạn xây dựng, phê duyệt chính sách và giai đoạn soạn thảo văn bản. Theo quy định của Luật, giai đoạn xây dựng, phê duyệt chính sách được quy định trong quá trình lập đề nghị xây dựng VBQPPL.
II. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm chính sách, các văn bản phải xây dựng; thông qua chính sách; chủ thể lập đề nghị xây dựng VBQPPL
1.1. Khái niệm chính sách
Theo quy định của Luật năm 2015 và Nghị định số 34 thì, “chính sách là định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định”.
1.2. Các văn bản phải xây dựng, thông qua chính sách
Các VBQPPL sau phải lập đề nghị xây dựng văn bản (xây dựng, đánh giá phê duyệt chính sách) trước khi tiến hành soạn thảo:
(1) Luật, pháp lệnh.
(2) Nghị quyết của Quốc hội quy định tại điểm b và c Khoản 2 Điều 15 của Luật; nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 16 của Luật.
(Nghị quyết của Quốc hội về thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành; Nghị quyết của Quốc hội về Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân; Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội).
(3) Nghị định của Chính phủ quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 19 của Luật.
(Nghị định để quy định các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ. Nghị định để quy định vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội).
(4) Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật
(Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh quy định chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương).
1.3. Chủ thể lập đề nghị xây dựng VBQPPL
Chủ thể lập đề nghị xây dựng VBQPPL (thực hiện quy trình xây dựng, phê duyệt chính sách) bao gồm:
- Chủ tịch nước;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc;
- Ủy ban của Quốc hội;
- Chính phủ (bộ, cơ quan ngang bộ);
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương MTTQ Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận;
- Đại biểu Quốc hội;
- UBND cấp tỉnh, các ban của HĐND cấp tỉnh, MTTQ cấp tỉnh.
2. Lập đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh
2.1. Chủ thể lập đề nghị
UBND cấp tỉnh, các ban của HĐND cấp tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh.
2.2. Căn cứ lập đề nghị xây dựng nghị quyết
Luật năm 2015, Nghị định số 34 quy định các căn cứ để UBND cấp tỉnh, các ban của HĐND cấp tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh lập đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh. Theo đó, căn cứ để lập đề nghị xây dựng nghị quyết gồm:
- Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
- Căn cứ vào VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên;
- Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự thảo nghị quyết;
- Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội của địa phướng; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu HĐND.
2.3. Quy trình, thủ tục lập đề nghị xây dựng nghị quyết
Theo quy định của Luật năm 2015, Nghị định số 34 thì quy trình lập đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh gồm các bước sau:
Bước 1: Xây dựng nội dung chính sách.
Bước 2: Đánh giá tác động của chính sách.
Bước 3: Xây dựng dự thảo Hồ sơ lập đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.
Bước 4: Lấy ý kiến về đề nghị xây dựng xây dựng nghị quyết.
Bước 5: Thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết.
Bước 6: UBND xem xét, thông qua đề nghị xây dựng xây nghị quyết.
Sau khi thực hiện xong bước 6, UBND tỉnh trình đề nghị xây dựng nghị quyết đến Thường trực HĐND cấp tỉnh để Thường trực HĐND xem xét để quyết định.
Bước 1: Xây dựng nội dung chính sách
Đây là bước đầu tiên trong quy trình lập đề nghị xây dựng xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.
a) Để xây dựng nội dung chính sách, các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện một hoặc một số hoạt động sau:
- Nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng về các lĩnh vực thuộc pham vi tham mưu quản lý ngành, lĩnh vực và trong phạm vi địa phương.
- Nghiên cứu các VBQPPL của các cơ quan nhà nước ở Trung ương.
- Tham mưu cho UBND cấp tỉnh tiến hành tổng kết việc thi hành pháp luật lĩnh vực thuộc phạm vi tham mưu quản lý, trong trường hợp không tiến hành tổng kết thì có thể tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội.
- Nghiên cứu thông tin, tư liệu, các điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên.
- Nghiên cứu yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Nghiên cứu sự chỉ đạo của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trên.
- Tổng hợp, nghiên cứu các vấn đề bất cập từ thực tiễn thông qua hoạt động tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước, hoạt động thanh tra, kiểm tra mà phát hiện ra các vấn đề thuộc lĩnh vực cơ quan, tổ chức mình đang quản lý không còn phù hợp với thực tiễn.
- Nghiên cứu kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, đại biểu HĐND, doanh nghiệp, cá nhân về các vấn đề thuộc phạm vi tham mưu quản lý ngành lĩnh vực và trong phạm vi địa phương mình.
b) Xác định các vấn đề cần giải quyết
Thông qua việc tiến hành các hoạt động trên, sở, ban, ngành sẽ xác định các vấn đề bất cập mà thực tiễn đặt ra cần phải giải quyết liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi tham mưu quản lý nhà nước của mình hoặc phát hiện những vấn đề bất cập thuộc lĩnh vực quản lý của các cơ quan khác, từ đó có thể kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các bất cập đó.
Ví dụ: Trong báo cáo về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh nhận định tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn; một số chỉ tiêu tuy có tăng trưởng nhưng tốc độ tăng còn thấp, chưa đạt kế hoạch; tái cơ cấu các ngành còn chậm, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vẫn còn nhiều khó khăn; việc thu hút các nhà đầu tư đến để đầu tư sản xuất, kinh doanh ở địa phương không được tốt,…
Từ báo cáo trên cho thấy vấn đề bất cập ở đây là sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh chậm, không đạt được các chỉ tiêu đề ra.
c) Xác định nguyên nhân của vấn đề cần giải quyết
Khi xác định được các vấn đề bất cập cần giải quyết trong các lĩnh vực thuộc phạm vi tham mưu quản lý của mình thì sở, ban, ngành phải làm rõ được nguyên nhân gây ra các vấn đề đó. Các nguyên nhân có thể là:
- Nguyên nhân từ thể chế: vấn đề trên thực tiễn là do các quy định của pháp luật trái với chủ trương đường lối của Đảng, không phù hợp với cam kết quốc tế, không phù hợp với văn bản mới, không còn phù hợp thực tiễn, không đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước,…
- Nguyên nhân từ thực thi pháp luật: trách nhiệm triển khai thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước; sự tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân,…
- Nguyên nhân khác: sự hiểu biết pháp luật, điều kiện kinh tế xã hội của từng đơn vị hành chính,…
* Phân tích ở ví dụ trên:
+ Nguyên nhân từ thể chế: quy định của tỉnh về các co chế ưu đãi đầu tư không hấp dẫn, không thu hút các nhà đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thủ tục hành chính còn phức tạp, rườm rà,…
+ Nguyên nhân từ thực thi: các cơ quan nhà nước trên địa ban tỉnh chưa tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, còn gây khó khăn cho doanh nghiệp khi giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền như cấp phép, giải phóng mặt bằng,…
+ Nguyên nhân khác: địa lý, cơ sở hạ tầng của tỉnh, nhân lực lao động, trình độ dân trí,…
d) Mục tiêu tổng thể, cụ thể cần đạt được khi giải quyết các vấn đề
Khi giải quyết vấn đề bất cập từ thực tiễn thì phải xác định rõ:
- Mục tiêu tổng thể cần đạt được là gì?
- Để đạt được mục tiêu tổng thể thì mục tiêu cụ thể phải đạt được ra sao?
Việc xác định rõ ràng các mục tiêu cần đạt được sẽ giúp cho việc đề ra các chính sách, các giải pháp thực hiện chính sách để giải quyết các vấn đề bất cập cần phải hướng tới các mục tiêu đã đề ra.
Ví dụ: Ở ví dụ trên
+ Mục tiêu tổng thể cần đạt được là thu hút mạnh các nhà đầu tư, các doanh nghiệp tham gia vào đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
+ Mục tiêu cụ thể cần đạt được là:
(1) Tăng nguồn thu cho ngân sách của tỉnh;
(2) Tạo công ăn việc làm cho người lao động;
(n)….
đ) Định hướng để giải quyết từng vấn đề
Trước các vấn đề cần giải quyết và nguyên nhân của từng vấn đề đã được xác định cụ thể ở trên. Căn cứ chủ trương đường lối của Đảng, Hiến pháp, các quy định của pháp luật, cơ quan lập đề nghị phải nêu cụ thể các định giải quyết từng vấn đề, kèm theo mỗi định hướng đó là các giải pháp thực hiện.
Ví dụ: Ở ví dụ trên.
- Định hướng giải quyết vấn đề trên là phải tăng cường các chính sách thu hút đầu tư;
- Thu hút, đẩy mạnh các nguồn lực nội bộ của tỉnh để nhằm phát triển kinh tế xã hội.
- (Định hướng n)…
Khi xác định các định hướng giải quyết từng vấn đề, mỗi định hướng giải quyết cơ quan lập đề nghị phải đề ra các giải pháp cụ thể để giải quyết:
* Chẳng hạn ở ví dụ trên, phương án giải quyết có thể là:
- Ở định hướng thứ nhất tăng cường các chính sách thu hút đầu tư, giải pháp có thể là:
+ Giải pháp 1: Ưu đãi về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng; hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng; hỗ trợ kinh phí cho nhà đầu tư thực hiện đào tạo nghề cho lao động,....
+ Giải pháp 2: Cắt giảm thủ tục hành chính, hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ xúc tiến thương mại,…
+ Giải pháp n:
e) Xác định đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện chính sách
Căn cứ vào các định hướng, giải pháp để giải quyết từng vấn đề cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản cần xác định rõ:
- Ai là người chịu tác động trực tiếp của chính sách (cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân,…), nêu rõ tác động tích cực, tác động tiêu cực.
- Ai là người chịu trách nhiệm thực hiện chính sách (cơ quan, tổ chức,…)
Ví dụ: Ở ví dụ trên:
+ Đối tượng, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện chính sách: cơ quan nhà nước
+ Đối tượng, nhóm đối tượng sẽ chịu sự tác động của chính sách: tất cả các cơ quan, tổ chức, nhà đầu tư, doanh nghiệp, người dân.
e) Xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề
Từ các vấn đề cần giải quyết, định hướng giải quyết, các giải pháp cụ thể, cơ quan lập đề nghị phải xác định rõ cơ quan nào có thẩm quyền quyết định giải quyết vấn đề: Cơ quan trung ương hay HĐND cấp tỉnh.
Ở ví dụ trên: Thẩm quyền giải quyết vấn đề tăng cường thu hút đầu tư thuộc về HĐND cấp tỉnh. Hình thức quy định giải quyết vấn đề này là Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.
m) Sản phẩm của việc xây dựng nội dung chính sách
Sản phẩm của việc xây dựng nội dung chính sách là Báo cáo nội dung chính sách gồm các nội dung sau:
- Xác định các vấn đề cần giải quyết, nguyên nhân của từng vấn đề.
- Xác định Mục tiêu tổng thể, cụ thể cần đạt được khi giải quyết các vấn đề.
- Xác định định hướng, giải pháp để giải quyết từng vấn đề.
- Xác định đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện chính sách.
- Xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề.
Bước 2 - Đánh giá tác động của chính sách
Sau khi xây dựng nội dung chính sách quy định tại Bước 1, sở, ban, ngành lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm đánh giá tác động của chính sách.
Đánh giá tác động của chính sách là việc phân tích, dự báo tác động của chính sách đang được xây dựng đối với các nhóm đối tượng khác nhau nhằm lựa chọn giải pháp tối ưu thực hiện chính sách (khoản 2 Điều 2 Nghị định số 34).
a) Tác động của chính sách được đánh giá theo các nội dung:
(1) Tác động về kinh tế được đánh giá trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích đối với một hoặc một số nội dung về sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, môi trường đầu tư và kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, cơ cấu phát triển kinh tế của quốc gia hoặc địa phương, chi tiêu công, đầu tư công và các vấn đề khác có liên quan đến kinh tế;
(2) Tác động về xã hội của chính sách được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động đối với một hoặc một số nội dung về dân số, việc làm, tài sản, sức khỏe, môi trường, y tế, giáo dục, đi lại, giảm nghèo, giá trị văn hóa truyền thống, gắn kết cộng đồng, xã hội và các vấn đề khác có liên quan đến xã hội;
(3) Tác động về giới của chính sách (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo các tác động kinh tế, xã hội liên quan đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới;
(4) Tác động của thủ tục hành chính (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách;
(5) Tác động đối với hệ thống pháp luật được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo khả năng về thi hành và tuân thủ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, tác động đối với tổ chức bộ máy nhà nước, khả năng thi hành và tuân thủ của Việt Nam đối với các Điều ước quốc tế.
b) Phương pháp đánh giá tác động của chính sách
Tác động của chính sách được đánh giá theo phương pháp định lượng, phương pháp định tính. Trong trường hợp không thể áp dụng phương pháp định lượng thì trong báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải nêu rõ lý do.
c) Trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
Sở, ban, ngành lập đề nghị xây dựng xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh có trách nhiệm:
- Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo Mẫu số 01 Phụ lục V kèm theo Nghị định số 34;
- Lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo đánh giá tác động của chính sách; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo.
d) Nội dung, bố cục của báo cáo đánh giá tác động của chính sách
Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết phải nêu rõ: vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích và so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; nội dung đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có) (khoản 2 Điều 35 của Luật).
đ) Sử dụng thông tin khi đánh giá tác động của chính sách
Thông tin được sử dụng khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải chính xác, trung thực và ghi rõ nguồn thông tin.
e) Sản phẩm của việc đánh giá tác động của chính sách
Sản phẩm của việc đánh giá tác động của chính sách là Báo cáo đánh giá tác động của chính sách (theo mẫu số 01 Phụ lục 5 kèm theo Nghị định số 34).
Bước 3- Lập hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL
Sau khi tổ chức đánh giá tác động của chính sách, sở, ban, ngành có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết. Việc lập hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết cần căn cứ vào các kết quả thực hiện tại bước 1 và bước 2.
Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết bao gồm:
(1) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; mục tiêu, nội dung chính sách trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị HĐND xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
(2) Báo cáo đánh giá tác chính sách, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động giới của chính sách.
(3) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.
(4) Tài liệu khác (nếu có).
Bước 4 - Tổ chức lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết
Trong quá trình lập đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản theo quy định tại Điều 36 của Luật năm 2015, Điều 10 Nghị định số 34. Cụ thể như sau:
a) Trách nhiệm của sở, ban, ngành lập đề nghị xây dựng nghị quyết:
- Đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
- Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết. Khi lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý kiến vào dự thảo nghị quyết.
- Lấy ý kiến các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan, cơ quan, tổ chức khác có liên quan để lấy ý kiến;
Việc lấy ý kiến có thể bằng hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
- Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL đến Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam cấp tỉnh; hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đến tổ chức đại diện doanh nghiệp (Chi nhánh Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp…) để lấy ý kiến;
- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết;
- Nghiên cứu ý kiến góp ý để hoàn thiện đề nghị xây dựng nghị quyết. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến phải được đăng tải cùng với các tài liệu khác trong hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm góp ý bằng văn bản về đề nghị xây dựng nghị quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.
c) Về đối tượng lấy ý kiến bao gồm:
- Đối tượng chịu tác động trực tiếp;
- Sở, ban ngành của tỉnh, HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã, MTTQ Việt Nam cấp tỉnh, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Đối với đề nghị xây nghị quyết không do UBND cấp tỉnh trình, cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm lấy ý kiến của UBND cấp tỉnh và nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban.
d) Phương thức lấy ý kiến và tổng hợp ý kiến
* Cơ quan đề nghị xây dựng VBQPPL có thể thực hiện việc lấy ý kiến bằng các phương thức sau:
- Lấy ý kiến thông qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh và khác;
- Lấy ý kiến bằng văn bản
- Tổ chức truyền thông và các hội nghị lấy ý kiến, tổ chức tọa đàm, hội thảo;
- Tổ chức lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tổ chức điều tra xã hội học;
- Các hình thức khác.
* Ý kiến tham gia phải được tổng hợp theo các nhóm đối tượng sau đây:
- Các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;
- Các cơ quan quản lý nhà nước;
- Các hội, hiệp hội, doanh nghiệp;
- Các chuyên gia, nhà khoa học;
- Các đối tượng khác (nếu có).
đ) Sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong quá trình lập đề nghị xây dựng VBQPPL
Trong quá trình lập đề nghị xây dựng nghị quyết, cơ quan, tổ chức lập đề nghị có thể huy động sự tham gia của các viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học vào các hoạt động sau:
- Tổng kết, đánh giá tình hình thi hành pháp luật; rà soát, đánh giá các VBQPPL hiện hành;
- Khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến các chính sách trong đề nghị xây dựng VBQPPL;
- Tập hợp, nghiên cứu, so sánh tài liệu, Điều ước quốc tế có liên quan đến các chính sách trong đề nghị xây dựng VBQPPL;
- Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết.
e) Sản phẩm của việc lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết
- Bản tổng hợp các ý kiến góp ý.
- Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND
Bước 5 - Thẩm định đề nghị xây dựng quy phạm pháp luật
a) Thẩm quyền thẩm định:
Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh trình.
Sở Tư pháp không thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh do các Ban của HĐND, MTTQ Việt Nam cấp tỉnh lập, trình.
b) Nhiệm vụ của Sở Tư pháp
Khi thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ quy định tại Điều 13 Nghị định số 34, cụ thể:
- Lựa chọn hình thức và tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh do UBND cùng cấp trình, đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng;
- Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết;
- Trường hợp cần thiết, tổ chức các hội thảo, tọa đàm về đề nghị xây dựng nghị quyết.
- Đề nghị cơ quan chủ trì lập đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu; thuyết trình về nội dung đề nghị xây dựng nghị quyết.
- Bảo đảm sự tham gia của đại diện Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng UBND cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học vào quá trình thẩm định;
c) Trách nhiệm của cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản và các cơ quan, tổ chức có liên quan:
- Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo đề nghị xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình UBND cấp tỉnh dự thảo nghị quyết.
- Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng UBND cấp tỉnh có trách nhiệm cử đại diện tham gia thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND do Sở Tư pháp thẩm định.
d) Nội dung thẩm định
Căn cứ Điều 39 của Luật năm 2015, thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh tập trung vào các các nội dung sau:
(1) Sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
(2) Sự phù hợp của nội dung chính sách với chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
(3) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật và tính khả thi, tính dự báo của nội dung chính sách, các giải pháp và điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng văn bản;
(4) Tính tương thích của nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà CHXHCN Việt Nam là thành viên;
(5) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng văn bản, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
(6) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng văn bản.
đ) Hồ sơ thẩm định (Điều 114 của Luật) gồm:
(1) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết;
(2) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách;
(3) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách;
(4) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý.
(5) Đề cương dự thảo nghị quyết;
(6) Tài liệu khác (nếu có).
e) Thời gian thẩm định:
Thẩm định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
g) Báo cáo thẩm định
Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý của Sở Tư pháp về các nội dung thẩm định; đồng thời có kết luận cụ thể về việc đề nghị xây dựng nghị quyết có đủ điều kiện hoặc chưa/không đủ điều kiện trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, thông qua. Báo cáo thẩm định được gửi đến cơ quan chủ trì lập đề nghị xây dựng VBQPPL chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định.
h) Sản phảm của việc thẩm định
Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết, nêu rõ ý kiến về các nội dung thẩm định. Đồng thời, thể hiện ý kiến của Sở Tư pháp về việc đề nghị xây dựng nghi quyết của HĐND có đủ điều kiện trình hay không đủ điều kiện trình UBND xem xét, thông qua.
Bước 6 - Thông qua đề nghị xây dựng VBQPPL
a) Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết khi trình thông qua:
(1) Hồ sơ gửi thẩm định sau khi chỉnh lý, hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;
(2) Báo cáo thẩm định;
(3) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
(4) Các tài liệu khác (nếu có).
b) Thông qua đề nghị xây dựng nghị quyết
- Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình thì UBND có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây dựng nghị quyết vào phiên họp thường kỳ của UBND.
- Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do các ban của HĐND cấp tỉnh, Ủy ban MTTQ cấp tỉnh đề nghị thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết.
Bước 7: Thường trực HĐND cấp tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị quyết
a) Hồ sơ trình Thường trực HĐND cấp tỉnh
(1) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; mục tiêu, nội dung chính sách trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị HĐND xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
(2) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động giới của chính sách.
(3) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.
(4) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý.
(5) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Sở Tư pháp.
(6) Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền.
(7) Đề cương dự thảo nghị quyết.
(8) Tài liệu khác (nếu có).
b) Phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
Thường trực HĐND cấp tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị quyết. Trường hợp chấp thuận, Thường trực HĐND cấp tỉnh có văn bản thể hiện rõ nội dung sau:
- Phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết;
- Thời hạn trình HĐND cấp tỉnh;
- Nêu rõ giao UBND bố trí kinh phí bảo đảm cho việc soạn thảo.
Quy trình lập đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.doc