Phần I: NGHIỆP VỤ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁVĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
1. Một số khái niệm
1.1. Rà soát VBQPPL là việc xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy định của văn bản được rà soát với văn bản là căn cứ để rà soát, tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp (Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 34).
1.2. Hệ thống hóa VBQPPL là việc tập hợp, sắp xếp các VBQPPL đã được rà soát, xác định còn hiệu lực theo các tiêu chí quy định tại Nghị định số 34 (Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34).
1.3. Tổng rà soát hệ thống VBQPPL là việc xem xét, đánh giá toàn bộ hệ thống VBQPPL do tất cả các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành trong một khoảng thời gian cụ thể (Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 34).
2. Văn bản được rà soát, hệ thống hóa
Văn bản được rà soát, hệ thống hóa được quy định tại Điều 137 Nghị định số 34 trên cơ sở kế thừa Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. Cụ thể như sau:
Văn bản được rà soát, hệ thống hóa gồm các văn bản quy định tại Điều 4 của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (gồm các văn bản quy định từ Khoản 2 đến Khoản 15 Điều 4), trừ Hiến pháp. Cụ thể ở địa phương là các văn bản sau:
- Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
- Quyết định của UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Các VBQPPL được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đang còn hiệu lực, chưa được rà soát, hệ thống hóa thì việc rà soát, hệ thống hóa cũng được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và Nghị định số 34 (Điều 188 Nghị định số 34).
3. Nguyên tắc rà soát, hệ thống hoá văn bản
Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản được quy định tại Điều 138 Nghị định số 34. Về cơ bản, các nguyên tắc này được kế thừa từ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Việc rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự rà soát.
- Việc hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh Mục văn bản; tuân thủ trình tự hệ thống hóa.
- Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Nguồn văn bản để rà soát, hệ thống hóa
Nguồn văn bản để rà soát, hệ thống hóa được quy định tại Điều 141 Nghị định số 34. Theo đó, để bảo đảm kết quả rà soát, hệ thống hóa phản ánh đúng tình trạng pháp lý của văn bản được rà soát, có giá trị sử dụng trên thực tế, việc rà soát, hệ thống hóa văn bản phải được thực hiện trên các văn bản (theo thứ tự ưu tiên) sau:
- Bản gốc, bản chính;
- Văn bản đăng trên công báo in, công báo điện tử;
- Bản sao y bản chính, bản sao lục của cơ quan, người có thẩm quyền;
- Văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Văn bản trong Tập hệ thống hóa VBQPPL do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
- Trường hợp có văn bản hợp nhất thì sử dụng văn bản hợp nhất để rà soát, hệ thống hóa.
5. Trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản được quy định tại Điều 139 Nghị định số 34. Về cơ bản, các quy định tại Điều này được kế thừa từ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP nhưng có sửa đổi, bổ sung để phù hợp với Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và tình hình thực tế triển khai nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản trong thời gian vừa qua. Cụ thể như sau:
5.1. Trách nhiệm của UBND
a) UBND thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình và HĐND cùng cấp ban hành; phối hợp với Thường trực HĐND kiến nghị HĐND xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của HĐND;
b) Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành.
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành;
c) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế HĐND và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của UBND, HĐND cùng cấp có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Thủ trưởng các cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo văn bản của HĐND, UBND có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế HĐND, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
5.2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của HĐND, UBND cấp mình.
6. Kiến nghị rà soát văn bản
Kiến nghị rà soát văn bản được quy định tại Điều 140 Nghị định số 34 trên cơ sở kế thừa Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Cơ quan, tổ chức và công dân khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì kiến nghị cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện rà soát văn bản được quy định tại Điều 139 của Nghị định này.
- Cơ quan nhận được kiến nghị có trách nhiệm xem xét để thực hiện rà soát văn bản hoặc chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức và công dân đã kiến nghị rà soát văn bản.
7. Các hình thức xử lý văn bản được rà soát
Các hình thức xử lý văn bản được rà soát được quy định tại Điều 143 Nghị định số 34. Cụ thể như sau:
7.1. Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản:
a) Bãi bỏ toàn bộ văn bản được áp dụng trong trường hợp đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc toàn bộ quy định của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản để thay thế;
b) Bãi bỏ một phần văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc một phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản để sửa đổi, bổ sung;
c) Văn bản bị bãi bỏ phải được đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại Điều 157 của Nghị định số 34.
7.2. Thay thế văn bản được áp dụng trong trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
7.3. Sửa đổi, bổ sung văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
7.4. Ban hành văn bản mới được áp dụng trong trường hợp qua rà soát phát hiện có quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bởi văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc có quan hệ xã hội cần điều chỉnh nhưng chưa có quy định pháp luật điều chỉnh.
7.5. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản được áp dụng trong trường hợp văn bản được rà soát có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế kịp thời và tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
7.6. Ngưng hiệu lực một phần hoặc toàn bộ văn bản trong một thời hạn nhất định được áp dụng trong trường hợp rà soát văn bản căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh.
Nghị định số 34 bổ sung hình thức “ngưng hiệu lực một phần hoặc toàn bộ văn bản”, hình thức này được áp dụng trong trường hợp rà soát văn bản căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh, bảo đảm phù hợp với Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015.
8. Sử dụng kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản
Sử dụng kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản được quy định tại Điều 144 Nghị định số 34, cụ thể như sau:
8.1. Kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản được sử dụng trong hoạt động xây dựng VBQPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật; tra cứu trong áp dụng và thực hiện pháp luật; cập nhật thông tin của văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
8.2. Kết quả rà soát văn bản được sử dụng để phục vụ công tác hợp nhất văn bản, pháp điển hệ thống QPPL và kiểm soát thủ tục hành chính.
9. Trách nhiệm của UBND các cấp trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
a) Quy định cụ thể về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, Điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa VBQPPL;
b) Đôn đốc, chỉ đạo công tác rà soát, hệ thống hóa VBQPPL ở địa phương;
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa VBQPPL; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa VBQPPL;
d) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc rà soát, hệ thống hóa VBQPPL;
đ) Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa VBQPPL của địa phương.
(Nội dung tiếp theo xem trong Văn bản đính kèm)