|
Tài liệu tuyên truyền pháp luật
35 tình huống, hỏi đáp Luật Đấu giá tài sản 2016
1. Tình huống 1: Chị H là người mua trúng đấu giá tài sản là một khu đất với giá 2 tỷ đồng. Hội đồng bán đấu giá tài sản đã lập Biên bản bán đấu giá thành, chấp hành viên, đấu giá viên và chị H đã ký biên bản. Đồng thời, chị H đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp tiền mua trúng đấu giá tài sản theo quy định. Tuy nhiên sau đó, anh T lại xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá là khu đất trên. Vậy theo quy định pháp luật, tài sản đấu giá khu đất trên sẽ thuộc về ai?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 7 Luật đấu giá tài sản năm 2016 quy định như sau:
“Trường hợp có người thứ ba tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá thì quyền sở hữu vẫn thuộc về người mua được tài sản đấu giá ngay tình”.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, đối chiếu với tình huống đưa ra, dù sau đó anh T xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản trong cuộc đấu giá là khu đất trị giá 2 tỷ đồng thì quyền sở hữu vẫn thuộc về người mua được tài sản đấu giá ngay tình là chị H.
2. Tình huống 2: Anh K đã tham gia nhiều phiên bán đấu giá tài sản với vai trò là người mua tài sản đấu giá. Tuy nhiên, anh chưa nắm được thời điểm xác định giá khởi điểm của tài sản đấu giá và cách xác định? Vậy pháp luật có quy định cụ thể về vấn đề này như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật đấu giá tài sản năm 2016, giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại thời điểm:
- Trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
- Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Trước khi tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá.
Và theo quy định tại Khoản 2 Điều 8, giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định như sau:
- Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó;
- Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này thì giá khởi điểm do người có tài sản đấu giá tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức đấu giá tài sản hoặc cá nhân, tổ chức khác xác định.
Như vậy, thời điểm xác định giá khởi điểm của tài sản đấu giá và cách xác định mà anh K muốn tìm hiểu được quy định cụ thể tại Khoản 1, 2 Điều 8 Luật đấu giá tài sản năm 2016.
3. Tình huống 3: Hải là sinh viên Đại học Luật mới ra trường. Vì đam mê với lĩnh vực đấu giá tài sản nên Hải muốn tìm hiểu thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá và khi hoàn thành em có được cấp chứng chỉ hành nghề hay giấy chứng nhận tốt nghiệp không? Xin hỏi pháp luật có quy định như thế nào về vấn đề này?
Trả lời:
Tại Khoản 2 Điều 11 Luật đấu giá tài sản quy định:
“Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, đối chiếu với tình huống đưa ra, nếu Hải muốn tham gia đào tạo nghề đấu giá thì thời gian đào tạo là 06 tháng và sau khi hoàn thành khóa đào tạo Hải sẽ được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá theo quy định pháp luật.
4. Tình huống 4: Chị Ngân là luật sư tại Văn phòng luật sư D được 03 năm. Văn phòng của chị mới xin được cấp phép mở rộng thêm hoạt động trong lĩnh vực đấu giá tài sản. Vậy theo quy định pháp luật, chị Ngân có phải tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá để đảm bảo yêu cầu công việc không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 12 Luật đấu giá tài sản năm 2016, người được miễn đào tạo nghề đấu giá bao gồm:
- Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
- Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, đối chiếu với tình huống đưa ra, chị Ngân đã là luật sư và có thời gian hành nghề được 03 năm nên chị có đủ điều kiện được miễn đào tạo nghề đấu giá theo quy định pháp luật.
5. Tình huống 5: Ông P được UBND tỉnh X điều động bổ nhiệm giữ chức vụ Giám đốc Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản Y. Tuy nhiên, ông vẫn chưa có chứng chỉ hành nghề đấu giá và được cấp trên cho nợ. Tại thời điểm đó, Trung tâm Dịch vụ đấu giá Y tham gia vào phiên đấu giá 6 Lô đất trên địa bàn tỉnh X do ông P trực tiếp điều hành. Vậy theo quy định pháp luật, việc ông P được bổ nhiệm có hợp pháp không? Và để điều hành phiên đấu giá trên, ông P có cần đảm bảo điều kiện là đấu giá viên không?
Trả lời:
Tại Khoản 2 Điều 22 Luật đấu giá tài sản năm 2016 quy định:
“Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đấu giá viên.”
Như vậy, theo quy định trên, việc bổ nhiệm ông P làm Giám đốc Trung tâm đấu giá tài sản là trái quy định pháp luật. Để được bổ nhiệm làm Giám đốc Trung tâm đấu giá tài sản và điều hành phiên đấu giá trên, ông P phải là đấu giá viên.
6. Tình huống 6: Công ty Dịch vụ Đấu giá tài sản AB và công ty Dịch vụ Đấu giá tài sản CD đang làm thủ tục hợp nhất thành Công ty Dịch vụ Đấu giá tài sản ABCD. Vậy theo quy định pháp luật, Công ty Dịch vụ Đấu giá tài sản AB và công ty Dịch vụ Đấu giá tài sản CD có bị chấm dứt hoạt động không?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Luật đấu giá tài sản năm 2016, Doanh nghiệp đấu giá tài sản chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
- Giải thể;
- Hợp nhất, bị sáp nhập;
- Phá sản;
- Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này.
Như vậy theo quy định trên, đối chiếu với tình huống đưa ra, khi hợp nhất thành Công ty Dịch vụ Đấu giá tài sản ABCD, Công ty Dịch vụ Đấu giá tài sản AB và công ty Dịch vụ Đấu giá tài sản CD chấm dứt hoạt động theo quy định pháp luật.
7. Tình huống 7: Do hoạt động kinh doanh Dịch vụ bán đấu giá tài sản của công ty bị thua lỗ, không trả được lương cho nhân viên nên công ty Dịch vụ đấu giá tài sản K ngừng hoạt động 01 năm. Tuy nhiên, người điều hành công ty không thông báo với Sở Tư pháp nơi công ty đăng ký hoạt động về việc ngừng hoạt động này. Vậy pháp luật có hình thức xử lý như thế nào về vấn đề này?
Trả lời:
Tại Khoản 1 Điều 32 Luật đấu giá tài sản năm 2016 quy định Doanh nghiệp đấu giá tài sản bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau đây:
- Không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này;
- Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động là giả mạo;
- Ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không gửi báo cáo theo quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 24 của Luật này mà tái phạm;
- Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, đối chiếu với tình huống đưa ra, công ty Dịch vụ đấu giá tài sản K sẽ bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động vì ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Sở Tư pháp nơi công ty đăng ký hoạt động.
8. Tình huống 8: Được biết Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản B sắp mở phiên đấu giá khu đất gần trung tâm thành phố, ông V rất muốn tham gia. Tuy nhiên, ông không biết nơi niêm yết việc đấu giá tài sản ở đâu để xem thông tin. Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về địa điểm niêm yết việc đấu giá tài sản là bất động sản?
Trả lời:
Tại Khoản 1 Điều 35 Luật đấu giá tài sản năm 2016 quy định Tổ chức đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tài sản như sau:
- Đối với tài sản là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức cuộc đấu giá ít nhất là 07 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá;
- Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá ít nhất là 15 ngày trước ngày mở cuộc đấu giá.
Như vậy, theo quy định trên, đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá. Để biết thông tin về phiên đấu giá khu đất gần trung tâm thành phố, ông V có thể đến các địa điểm trên ít nhất là 15 ngày trước ngày mở cuộc đấu giá.
9. Tình huống 9: Gia đình chị Loan và gia đình chị Nga cùng có ý định tham gia phiên đấu giá Khu chung cư cao cấp gần nhà. Qua tìm hiểu, hai chị được biết kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản. Tuy nhiên, hai chị không biết thời gian được xem là khi nào và bao lâu? Vậy pháp luật có quy định như thế nào về vấn đề này?
Trả lời:
Tại khoản 1 Điều 36 Luật đấu giá tài sản năm 2016 quy định về thời gian trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản như sau:
“Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản đấu giá và thông tin về tài sản đó.”
Như vậy, theo quy định trên, kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, gia đình chị Loan và gia đình chị Nga có thể trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản (Khu chung cư cao cấp) trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày.
10. Tình huống 10: Anh Giang và chị Mai cùng tham gia đấu giá căn nhà cổ trên đường X, quận Y, thành phố Z. Giữa anh, chị xảy ra tranh cãi. Anh Giang cho rằng cuộc đấu giá chỉ được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá tài sản. Chị Mai lại cho rằng cuộc đấu giá chỉ được tổ chức tại nơi có tài sản đấu giá. Vậy theo quy định pháp luật, địa điểm đấu giá được tổ chức ở đâu?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật đấu giá tài sản năm 2016, Địa điểm đấu giá được quy định như sau:
“Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá tài sản, nơi có tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, theo quy định trên, cuộc đấu giá căn nhà cổ trên đường X, quận Y, thành phố Z nêu trên được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá tài sản, nơi có tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
11. Tình huống 11: H được biết nếu muốn tham gia đấu giá tài sản phải nộp tiền đặt trước, xong không biết chính xác mức tiền tối thiểu đặt trước được pháp luật quy định là bao nhiêu? Liệu H có thể nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo công khai hay không? Pháp luật quy định về tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước trong đấu giá tài sản như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 39 Luật đấu giá tài sản về tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước như sau:
- Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá.
Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.
- Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.
- Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo công khai; trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận tiền lãi đó.
- Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước .
- Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc xử lý tiền đặt cọc thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:
+ Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;
+ Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm bao gồm: cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
+ Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định (Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc không chấp nhận mua tài sản đấu giá đối với tài sản mà theo quy định của pháp luật kết quả đấu giá tài sản phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).
+ Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định;
+ Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định.
- Ngoài các trường hợp quy định nêu trên, tổ chức đấu giá tài sản không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá.
- Tiền đặt trước trong các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước thuộc về người có tài sản đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản đấu giá là cơ quan nhà nước thì tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản.
Như vậy theo quy định này, H có thể nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo công khai.
12. Tình huống 12: Qua tìm hiểu về thủ tục đấu giá, K biết có 02 phương thức đấu giá là đấu giá theo phương thức trả giá lên hoặc đấu giá theo phương thức đặt giá xuống nên muốn biết rõ hơn sự khác nhau giữa hai hình thức này trong trường hợp đấu giá trực tiếp bằng lời nói? Trình tự đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá được pháp luật quy định như thế nào? Trong trường hợp có từ hai người trở lên cùng chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm thì việc chọn ra người trúng đấu giá dựa trên cơ sở nào?
Trả lời:
Trường hợp có từ hai người trở lên cùng chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm thì việc chọn ra người trúng đấu giá sẽ do đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá. Sự khác nhau giữa hai hình thức đấu giá theo phương thức trả giá lên hoặc đặt giá xuống trong đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá được quy định tại Điều 41 Luật đấu giá tài sản như sau:
- Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá theo trình tự sau đây:
+ Giới thiệu bản thân, người giúp việc; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá;
+ Đọc Quy chế cuộc đấu giá;
+ Giới thiệu từng tài sản đấu giá;
+ Nhắc lại mức giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm;
+ Thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá, đặt giá;
+ Phát số cho người tham gia đấu giá;
+ Hướng dẫn cách trả giá, chấp nhận giá và trả lời câu hỏi của người tham gia đấu giá;
+ Điều hành việc trả giá, chấp nhận giá theo quy định dưới đây.
- Việc trả giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên được thực hiện như sau:
+ Đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá thực hiện việc trả giá;
+ Người tham gia đấu giá trả giá. Giá trả phải ít nhất bằng giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm. Người trả giá sau phải trả giá cao hơn giá mà người trả giá trước liền kề đã trả;
+ Đấu giá viên công bố giá đã trả sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá và đề nghị những người tham gia đấu giá khác tiếp tục trả giá;
+ Đấu giá viên công bố người đã trả giá cao nhất là người trúng đấu giá sau khi nhắc lại ba lần giá cao nhất đã trả và cao hơn giá khởi điểm mà không có người trả giá cao hơn.
- Việc chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống được thực hiện như sau:
+ Đấu giá viên đưa ra giá để người tham gia đấu giá chấp nhận giá. Người chấp nhận giá khởi điểm là người trúng đấu giá;
+ Đấu giá viên công bố mức giảm giá và tiến hành đấu giá tiếp trong trường hợp không có người nào chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm. Người chấp nhận mức giá đã giảm là người trúng đấu giá;
+ Trường hợp có từ hai người trở lên cùng chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
13. Tình huống 13: Thế nào là đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá? Khi tham gia giấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp, S có thể ghi giá muốn trả vào phiếu của mình hay phải theo mức giá khởi điểm do đấu giá viên đưa ra?
Trả lời:
S chỉ có thể ghi vào phiếu giá muốn trả trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên. Việc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá được quy định tại Điều 42 Luật đấu giá tài sản như sau:
- Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá theo trình tự sau đây:
+ Thực hiện quy định đối với trường hợp Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá (Giới thiệu bản thân, người giúp việc; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá; đọc Quy chế cuộc đấu giá; giới thiệu từng tài sản đấu giá; nhắc lại mức giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm; thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá, đặt giá; phát số cho người tham gia đấu giá…).
+ Nhắc lại yêu cầu đối với phiếu trả giá hợp lệ, thời gian để thực hiện việc ghi phiếu;
+ Điều hành việc trả giá, chấp nhận giá theo quy định dưới đây.
- Việc trả giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên được thực hiện như sau:
+ Người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu trả giá, ghi giá muốn trả vào phiếu của mình. Hết thời gian ghi phiếu, đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá nộp phiếu trả giá hoặc bỏ phiếu vào hòm phiếu; kiểm đếm số phiếu phát ra và số phiếu thu về; công bố từng phiếu trả giá, phiếu trả giá cao nhất với sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá;
+ Đấu giá viên công bố giá cao nhất đã trả của vòng đấu giá đó và đề nghị người tham gia đấu giá tiếp tục trả giá cho vòng tiếp theo. Giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp theo là giá cao nhất đã trả ở vòng đấu giá trước liền kề;
+ Cuộc đấu giá kết thúc khi không còn ai tham gia trả giá. Đấu giá viên công bố người trả giá cao nhất và công bố người đó là người trúng đấu giá;
+ Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả mức giá cao nhất, đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Nếu có người trả giá cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp hoặc không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
- Việc chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống được thực hiện như sau:
+ Người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu chấp nhận giá, ghi việc chấp nhận, giá khởi điểm mà đấu giá viên đưa ra vào phiếu của mình. Hết thời gian ghi phiếu, đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá nộp phiếu chấp nhận giá hoặc bỏ phiếu vào hòm phiếu; kiểm đếm số phiếu phát ra và số phiếu thu về;
+ Đấu giá viên công bố việc chấp nhận giá của từng người tham gia đấu giá với sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá;
+ Đấu giá viên công bố người chấp nhận giá khởi điểm và công bố người đó là người trúng đấu giá. Trường hợp không có người nào chấp nhận giá khởi điểm thì đấu giá viên công bố mức giảm giá và tiến hành việc bỏ phiếu với mức giá đã giảm;
+ Trường hợp có từ hai người trở lên cùng chấp nhận giá khởi điểm hoặc giá đã giảm thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
- Người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận cách thức tiến hành bỏ phiếu và số vòng đấu giá theo quy định.
14. Tình huống 14: N tham gia đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp nên muốn hỏi liệu N có thể gửi phiếu qua đường bưu chính hay không? Trong trường hợp bỏ phiếu gián tiếp, pháp luật có quy định nào để nâng cao tính bảo mật của phiếu và bảo đảm tính minh bạch, đúng luật của kết quả bỏ phiếu?
Trả lời:
N có thể tham gia bỏ phiếu gián tiếp bằng cách gửi qua đường bưu chính đến nơi tổ chức đấu giá theo đúng quy định tại Điều 43 Luật đấu giá tài sản:
- Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá được nhận phiếu trả giá, hướng dẫn về cách ghi phiếu, thời hạn nộp phiếu trả giá và buổi công bố giá; được tổ chức đấu giá tài sản giới thiệu từng tài sản đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm, trả lời câu hỏi của người tham gia đấu giá và các nội dung khác theo Quy chế cuộc đấu giá.
- Phiếu trả giá của người tham gia đấu giá phải được bọc bằng chất liệu bảo mật, có chữ ký của người trả giá tại các mép của phong bì đựng phiếu. Phiếu trả giá được gửi qua đường bưu chính hoặc được nộp trực tiếp và được tổ chức đấu giá tài sản bỏ vào thùng phiếu. Thùng phiếu phải được niêm phong ngay khi hết thời hạn nhận phiếu.
- Tại buổi công bố giá đã trả của người tham gia đấu giá, đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá giới thiệu bản thân, người giúp việc; đọc Quy chế cuộc đấu giá; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá; công bố số phiếu phát ra, số phiếu thu về.
Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá mời ít nhất một người tham gia đấu giá giám sát về sự nguyên vẹn của thùng phiếu. Nếu không còn ý kiến nào khác về kết quả giám sát thì đấu giá viên tiến hành bóc niêm phong của thùng phiếu.
Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá mời ít nhất một người tham gia đấu giá giám sát sự nguyên vẹn của từng phiếu trả giá; tiến hành bóc từng phiếu trả giá, công bố số phiếu hợp lệ, số phiếu không hợp lệ, công bố từng phiếu trả giá, phiếu trả giá cao nhất và công bố người có phiếu trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.
- Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất thì ngay tại buổi công bố giá, đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Đấu giá viên quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp. Nếu có người trả giá cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp hoặc không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
15. Tình huống 15: Kết thúc phiên đấu giá, với mức giá đưa ra cao nhất nên Q đã trúng đấu giá. Xin hỏi, thời điểm đấu giá viên công bố người trúng đấu giá có thể coi là Q đã chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hay không? Giữa Q và người có tài sản đấu giá có thể ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá dựa trên các căn cứ nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 46 Luật đấu giá tài sản về hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, phê duyệt kết quả đấu giá tài sản, thì ngay sau khi Q trúng đấu giá có thể ký kết hợp đồng mua bán tài sản, cụ thể:
- Kết quả đấu giá tài sản là căn cứ để các bên ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc cơ sở để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Người trúng đấu giá được coi như chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá kể từ thời điểm đấu giá viên công bố người trúng đấu giá, trừ trường hợp người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc không chấp nhận mua tài sản đấu giá đối với tài sản mà theo quy định của pháp luật kết quả đấu giá tài sản phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định. Kể từ thời điểm này, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
16. Tình huống 16: Khi doanh nghiệp S tiến hành đấu giá một số tài sản của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản đã công bố thông tin về việc đấu giá một cách công khai, rộng rãi. Tuy nhiên đã đến thời hạn tiến hành đấu giá xong chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá nên đại diện doanh nghiệp muốn biết rõ hơn việc đấu giá trong trường này này được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Việc đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá được quy định tại Điều 49 Luật đấu giá tài sản như sau:
- Việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá chỉ được tiến hành sau khi đã tổ chức cuộc đấu giá lần đầu nhưng không thành và được thực hiện như sau:
- Trường hợp đấu giá tài sản theo phương thức trả giá lên, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá, hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá, hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản;
- Trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá và chấp nhận giá khởi điểm hoặc chấp nhận mức giá sau khi đã giảm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản.
- Việc đấu giá tài sản theo quy định này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy định và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến ngày tổ chức cuộc đấu giá.
- Biên bản đấu giá ngoài nội dung quy định nêu trên còn phải thể hiện quá trình đấu giá chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc chỉ có một người trả giá, chấp nhận giá hợp lệ; ý kiến đồng ý của người có tài sản đấu giá.
17. Tình huống 17: Ông V và L cùng tham gia đấu giá theo phương thức đặt giá lên với hai mức giá được đưa ra sát nhau. Trong đó, ông V trả giá liền kề với mức giá của ông L. Tuy nhiên sau đó, ông L dù được xác định trúng đấu giá nhưng lại từ chối kết quả trúng đấu giá. Liệu trong trường hợp này, ông V có trúng đấu giá hay không? Việc từ chối kết quả trúng đấu giá được quy định như thế nào?
Trả lời:
Ông V có thể được coi là sẽ trúng đấu giá do đặt mức giá kề với người đã trúng đấu giá xong lại từ chối (là ông L). Việc từ chối kết quả trúng đấu giá được quy định tại Điều 51 Luật đấu giá tài sản như sau:
- Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.
Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành.
- Trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người trúng đấu giá từ chối kết quả trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người từ chối kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không có người đấu giá tiếp thì cuộc đấu giá không thành.
18. Tình huống 18: Thông qua tổ chức đấu giá tài sản, cơ quan X muốn bán đấu giá một số tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá, trong trường hợp này, cuộc đấu giá có thể được coi là đấu giá không thành hay không? Pháp luật quy định các trường hợp nào được coi là đấu giá không thành?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 52 Luật đấu giá tài sản về đấu giá không thành, trường hợp của cơ quan X có thể coi là đấu giá không thành do hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá.
- Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:
+ Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;
+ Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;
+ Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;
+ Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định (Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc không chấp nhận mua tài sản đấu giá đối với tài sản mà theo quy định của pháp luật kết quả đấu giá tài sản phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).
+ Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định mà không có người trả giá tiếp;
+ Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định;
+ Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc đấu giá không thành, tổ chức đấu giá tài sản trả lại tài sản, giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
- Việc xử lý tài sản đấu giá không thành được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc đấu giá lại theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản.
19. Tình huống 19: Gia đình Q đang trong giai đoạn bán đấu giá tài sản là một chiếc xe máy của honda để thi hành án. Được biết chiếc xe này Q mua với giá 40 triệu và sử dụng được 2 năm. A muốn biết với tài sản tham gia đấu giá như vậy liệu có được thỏa thuận để thực hiện đấu giá theo thủ tục rút gọn hay không?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 53 Luật đấu giá tài sản năm 2016 quy định tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận thực hiện việc đấu giá theo thủ tục rút gọn trong các trường hợp sau đây:
- Đấu giá tài sản thi hành án, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu mà giá khởi điểm của tất cả tài sản đấu giá trong một cuộc đấu giá dưới năm mươi triệu đồng;
- Đấu giá lại trong trường hợp đã đấu giá lần thứ hai nhưng vẫn không thành;
- Đấu giá tài sản thuộc sở hữu cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá lựa chọn trình tự, thủ tục rút gọn theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật đấu giá tài sản
Như vậy, chiếu theo quy định nêu trên, vì tài sản đấu giá là tài sản thi hành án định giá dưới 50 triệu đồng, nên để đấu giá theo thủ tục rút gọn gia đình Q phải thảo thuận với tổ chức đấu giá tài sản thực hiện việc đấu giá theo thủ tục rút gọn.
20. Tình huống 20: Công ty TNHH P do làm ăn bị thua lỗ nên đã tiến hành các thủ tục tuyên bố phá sản. Trong quá trình tổ chức thanh lý tài sản công ty TNHH P muốn được lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Xin hỏi theo quy định của pháp luật công ty TNHH P phải thực hiện những quy trình như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 56 Luật đấu giá tài sản năm 2016 thì sau khi có quyết định của người có thẩm quyền về việc đấu giá tài sản, công ty TNHH P phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.
Việc thông báo công khai về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản gồm các nội dung chính sau đây:
- Tên, địa chỉ của người có tài sản đấu giá;
- Tên tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá;
- Giá khởi điểm của tài sản đấu giá;
- Tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản quy định tại khoản 4 Điều này;
- Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tổ chức đấu giá.
Bên cạnh đó công ty TNHH P căn cứ hồ sơ tham gia tổ chức đấu giá của tổ chức đấu giá tài sản, để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn.
21. Tình huống 21: Xin hãy cho biết pháp luật về đấu giá tài sản quy định như thế nào về việc thông báo công khai việc đấu giá tài sản?
Trả lời:
Tại Điều 57 Luật đấu giá tài sản năm 2016 quy định về việc thông báo công khai việc đấu giá tài sản như sau:
Ngoài quy định về niêm yết việc đấu giá tài sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 35 của Luật đấu giá tài sản, đối với tài sản đấu giá là động sản có giá khởi điểm từ năm mươi triệu đồng trở lên và bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải thông báo công khai ít nhất hai lần trên báo in hoặc báo hình của trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản; mỗi lần thông báo công khai cách nhau ít nhất 02 ngày làm việc.
Trường hợp đấu giá lại trong trường hợp đã đấu giá lần thứ hai nhưng vẫn không thành thì tổ chức đấu giá tài sản thông báo công khai một lần việc đấu giá tài sản trên báo in hoặc báo hình của trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá.
Thời gian thông báo công khai lần thứ hai ít nhất là 07 ngày làm việc đối với tài sản là động sản, 15 ngày đối với tài sản là bất động sản trước ngày mở cuộc đấu giá..
* Nội dung thông báo công khai việc đấu giá tài sản bao gồm:
- Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá;
- Thời gian, địa điểm đấu giá tài sản;
- Tên tài sản, nơi có tài sản đấu giá;
- Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm; tiền đặt trước;
- Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá.
22. Tình huống 22: Doanh nghiệp đấu giá tài sản D muốn tổ chức bán đấu giá tài sản trong trường chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá. Xin hãy cho biết việc bán đấu giá tài sản trong trường chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá không áp dụng đối với các tài sản nào?
Trả lời:
Theo Điều 59 Luật đấu giá tài sản năm 2016 quy định việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá không áp dụng đối với các tài sản sau đây:
- Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
- Quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Tài sản khác mà pháp luật quy định không đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá.
23. Tình huống 23: Tôi muốn hỏi trong những trường hợp nào thì phải thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản? Pháp luật quy định vấn đề này như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 60 Luật đấu giá tài sản năm 2016 quy định người có tài sản đấu giá mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để đấu giá tài sản trong các trường hợp sau đây:
- Luật quy định việc đấu giá tài sản do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;
- Không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản
Và người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Hội đồng.
Hội đồng đấu giá tài sản gồm ba thành viên trở lên; Chủ tịch Hội đồng là người có tài sản đấu giá hoặc người được ủy quyền; thành viên của Hội đồng là đại diện cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp cùng cấp, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật. Hội đồng đấu giá tài sản có thể ký hợp đồng với tổ chức đấu giá tài sản để cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá.
24. Tình huống 24: N là thành viên tham gia Hội đồng đấu giá tài sản, N muốn biết Hội đồng đấu giá tài sản có những quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Theo Điều 62 Luật đấu giá tài sản thì Hội đồng đấu giá tài sản có những quyền và nghĩa vụ sau:
* Hội đồng đấu giá tài sản có các quyền sau đây:
- Truất quyền tham gia cuộc đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự cuộc đấu giá, thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá;
- Dừng cuộc đấu giá và báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng để xử lý khi phát hiện có hành vi vi phạm trình tự, thủ tục đấu giá hoặc khi phát hiện người điều hành cuộc đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá;
- Đề nghị định giá, giám định tài sản đấu giá;
- Lựa chọn hình thức đấu giá: Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá; Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá; Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp; Đấu giá trực tuyến để đấu giá tài sản;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
* Hội đồng đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
- Ban hành Quy chế cuộc đấu giá; Yêu cầu người có tài sản đấu giá giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá; trường hợp được người có tài sản đấu giá giao bảo quản hoặc quản lý thì giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá
- Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản;
- Tổ chức và thực hiện đấu giá theo Quy chế hoạt động của Hội đồng, Quy chế cuộc đấu giá và quy định của pháp luật có liên quan;
- Chịu trách nhiệm về kết quả cuộc đấu giá trước pháp luật và người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình đấu giá; tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại phát sinh sau cuộc đấu giá; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản về kết quả đấu giá tài sản;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
25. Tình huống 25: T với tư cách là người có tài sản đấu giá và là chủ tịch Hội đồng đấu giá tài sản, T muốn biết nhiệm vụ và quyền hạn của mình được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 63 Luật đấu giá tài sản năm 2016, Chủ tịch Hội đồng đấu giá tài sản có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá tài sản;
- Chủ trì cuộc họp của Hội đồng đấu giá tài sản; phân công trách nhiệm cho từng thành viên;
- Điều hành cuộc đấu giá hoặc phân công một thành viên Hội đồng hoặc đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo quy định của Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản;
- Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản và quy định của pháp luật có liên quan.
26. Tình huống 26: Xin hãy cho biết pháp luật về đấu giá tài sản quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong hoạt động đấu giá tài sản
Trả lời:
Tại Điều 65 Luật đấu giá tài sản quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong hoạt động đấu giá tài sản như sau:
* Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có các quyền sau đây:
- Ký hợp đồng lao động với đấu giá viên hành nghề tại tổ chức;
- Cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;
- Tổ chức cuộc đấu giá tại trụ sở của tổ chức mình, nơi có tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác phù hợp với yêu cầu cuộc đấu giá;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
* Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản;
- Ban hành Quy chế cuộc đấu giá;
- Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá;
- Trường hợp đấu giá tài sản chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người có tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp tự đấu giá tài sản thì phải chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá;
- Bồi thường thiệt hại do tổ chức gây ra trong khi thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật;
- Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá;
- Đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên hành nghề tại tổ chức;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức;
- Báo cáo Bộ Tư pháp danh sách đấu giá viên đang hành nghề tại tổ chức định kỳ hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu;
- Báo cáo Bộ Tư pháp và Ngân hàng nhà nước Việt Nam về hoạt động đấu giá tài sản định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu;
- Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra hoạt động đấu giá tài sản;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
27. Tình huống 27: Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản X vừa nhận được yêu cầu bán đấu giá chiếc ô tô Camry. Đây là là tài sản của Doanh nghiệp X muốn bán để trả nợ ngân hàng do doanh nghiệp đã bị tuyên bố phá sản và phải bán thanh lý tài sản để chi trả các khoản nợ của công ty. Trong trường hợp Trung tâm X thực hiện bán đấu giá tài sản này thì thù lao dịch vụ đấu giá và chi phí đấu giá tài sản được xác định như thế nào theo quy định của pháp luật?
Trả lời:
Việc xác định thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản được quy định tại Điều 66 Luật đấu giá tài sản.
Trong trường hợp này do tài sản đấu giá là chiếc ô tô Camry là tài sản của Doanh nghiệp X đã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản thuộc nhóm tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá (điểm I khoản 1 Điều 4) nên thù lao dịch vụ đấu giá được xác định theo cơ chế giá dịch vụ theo khung do Bộ Tài chính quy định. (Khoản 1 Điều 66)
Đối với chi phí đấu giá tài sản, chi phí này được xác định bao gồm chi phí niêm yết, thông báo công khai, chi phí thực tế hợp lý khác cho việc đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận (Khoản 2 Điều 66).
28. Tình huống 28: Anh A là người trúng đấu giá quyền sở hữu một căn biệt thự tại khu đô thị X. Sau khi trúng đấu giá, do nhận thấy thủ tục sang tên khá rắc rối, anh A có nhu cầu nhờ Doanh nghiệp Y là đơn vị tổ chức đấu giá căn biệt thự làm thủ thủ tục chuyển quyền sở hữu và quản lý tài sản trong thời gian anh A chưa sử dụng. Vậy theo quy định pháp luật, anh A có quyền yêu cầu này không và chi phí cho việc yêu cầu này được xác định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 67 Luật đấu giá tài sản thì anh A có quyền yêu cầu Doanh nghiệp Y là đơn vị tổ chức đấu giá căn biệt thự (tài sản đấu giá). Trong trường hợp Doanh nghiệp Y đồng ý cung cấp dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, quản lý tài sản thì anh A phải trả chi phí dịch vụ cho doanh nghiệp Y theo thỏa thuận giữa các bên. Theo đó, chi phí thực hiện hoạt đọng này sẽ do anh A và Doanh nghiệp Y tự thỏa thuận.
29. Tình huống 29: Anh A vừa được Ủy ban nhân dân tỉnh X bổ nhiệm làm Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản của tỉnh. Do lần đầu giữ chức danh này nên anh A muốn biết việc quản lý, sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của Trung tâm sẽ được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Việc quản lý, sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật đấu giá tài sản. Theo đó, việc quản lý và sử dụng các nguồn thu này được thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
30. Tình huống 30: Doanh nghiệp đấu giá tài sản Y do ông A là chủ sở hữu vừa được chỉ định thực hiện một buổi đấu giá lớn. Trong hợp đồng dịch vụ tổ chức buổi đấu giá, ông A thấy có đoạn ghi trong trường hợp Doanh nghiệp ông để xảy ra vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Ông A băn khoăn không biết, pháp luật quy định việc xử lý vi phạm đối với tổ chức đấu giá tài sản được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Việc xử lý vi phạm đối với tổ chức đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật đấu giá tài sản, cụ thể như sau:
Tổ chức đấu giá tài sản có hành vi: Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản; Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi; Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận; Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan; hành vi vi phạm nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật đấu giá tài sản hoặc quy định khác của Luật bán đấu giá tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
31. Tình huống 31: Trong một buổi đấu giá tài sản, anh A, người tham gia buổi đấu giá đã có nhiều hành vi gây mất trật tự như to tiếng, gây sự với những người xung quanh… Vậy theo quy định của pháp luật, trường hợp của anh A sẽ bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Do anh A được xác định là người tham gia đấu giá nên việc xử lý đối với anh A sẽ căn cứ vào Điều 70 Luật đấu giá tài sản. Theo đó, anh A đã có hành vi to tiếng, gây sự với những người xung quanh… làm mất trật tự buổi đấu giá. Đây là hành vi bị nghiêm cấm theo điểm c khoản 5 Điều 9 Luật đấu giá tài sản “c) Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá”. Vì vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà anh A sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp nếu anh A gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
32. Tình huống 32: Anh C là chủ sở hữu của chiếc bình cổ là tài sản được đưa ra đấu giá tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản X. Sau phiên đấu giá, chiếc bình đã được bán với giá 1 tỷ cho anh B. Tuy nhiên, anh B phát hiện anh C đã có hành vi thông đồng, móc nối với anh A là đấu giá viên để cung cấp thông tin sai lệch về chiếc bình. Anh B đã tổ cáo hành vi này của anh C đến cơ quan có thẩm quyền. Vậy theo quy định của pháp luật hành vi này của anh C sẽ bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Do anh A là chủ tài sản đấu giá (chiếc bình cổ), đồng thời đã có hành vi thông đồng, móc nối với đấu giá viên để làm sai lệch thông tin về chiếc bình này (Đây là hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Luật đấu giá tài sản) nên việc xử lý hành vi vi phạm đối với anh A được thực hiện theo quy định tại Điều 71 Luật đấu giá tài sản. Cụ thể, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà anh A sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bi truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp nếu gây thiệt hại thì anh A phải bồi thường theo quy định của pháp luật
33. Tình huống 33: Anh A là chủ ngồi nhà được đem ra đấu giá tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản X. Sau khi biết kết quả cuộc đấu giá, anh A không hài lòng vì giá thấp hơn so với kỳ vọng của anh nên có ý định muốn hủy kết quả đấu giá. Anh A muốn biết theo quy định của pháp luật những trường hợp nào kết quả đấu giá sẽ bị hủy?
Trả lời:
Theo Điều 72 Luật đấu giá tài sản, kết quả đấu giá tài sản sẽ bị hủy trong các trường hợp sau đây:
- Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
- Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
- Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ do người có tài sản đấu giá thực hiện quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây:
+ Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;
+ Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;
+ Tổ chức đấu giá tài sản có một trong các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;
+ Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
+ Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.
- Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
- Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ như đối với trường hợp người có tài sản đấu giá hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá.
Như vậy, nếu kết quả đấu giá ngôi nhà của anh A rơi vào một trong các trường hợp trên thì kết quả đấu giá sẽ bị hủy
34. Tình huống 34: Anh A là người tham gia phiên đấu giá tài sản xử lý nợ của Doanh nghiệp X. Buổi đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản tổ chức. Sau khi kết thúc buổi đấu giá, anh A không đồng tình về kết quả đấu giá tài sản của Hội đồng đấu giá tài sản vì cho rằng thiếu công bằng, khách quan. Anh A có dự định khiếu nại hoặc khởi kiện việc đấu giá này lên cơ quan có thẩm quyền. Vậy việc khiếu nại, khởi kiện về việc đấu giá tài sản của Hội đồng đấu giá tài sản được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật?
Trả lời:
Việc khiếu nại, khởi kiện về việc đấu giá tài sản của Hội đồng đấu giá tài sản được thực hiện theo Điều 75 Luật đấu giá tài sản, cụ thể như sau:
- Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Hội đồng đấu giá tài sản, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
- Trường hợp hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại mà không được giải quyết khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản thì người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
35. Tình huống 35: Sau khi tham gia một phiên đấu giá quyền sử dụng đất tại huyện X, anh A nhận thấy việc tổ chức đấu giá có nhiều khuất tất, thiếu minh bạch, có nhiều sai phạm làm ảnh hưởng tới kết quả đấu giá. Vậy trong trường hợp này, anh A có được quyền tố cáo các sai phạm này hay không? Và việc giải quyết tố cáo được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 76 Luật đấu giá tài sản thì mọi công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong trường hợp này, nếu anh A phát hiện ra các sai phạm trong hoạt động đấu giá tài sản thì anh A hoàn toàn có quyền tố cáo các sai phạm này tới các cơ quan có thẩm quyền.
Việc giải quyết tố cáo của anh A được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo (khoản 2 Điều 76).
|
|