Với mục đích thực hiện nghiêm, có hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, gắn triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm được giao theo Chương trình với thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, ngành Tư pháp, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp; phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của cơ quan tư pháp, tổ chức pháp chế Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương trong triển khai thực hiện Chương trình.
Theo đó, Kế hoạch đã yêu cầu cụ thể cần xác định rõ nội dung công việc, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương trình; gắn triển khai các nhiệm vụ và Đề án của Chương trình với triển khai nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm; Các nội dung, hoạt động đề ra phải bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; phân công rõ trách nhiệm chủ trì, phối hợp; chú trọng việc lồng ghép, kết hợp để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hiện nay.
Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 được Bộ Tư pháp xây dựng với 8 nội dung cụ thể để thực hiện bao gồm:
1. Tổ chức quán triệt, phổ biến nội dung Chương trình; xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình;
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách về phổ biến giáo dục pháp luật;
3. Rà soát, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
4. Triển khai thực hiện các giải pháp đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin;
5. Tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật;
6. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và các Kế hoạch tiếp tục thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật theo Chương trình để đạt mục tiêu đã đề ra;
7. Khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin pháp luật để lực chọn trọng tâm, trọng điểm; kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình;
8. Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí để triển khai thực hiện Chương trình và các Đề án thuộc Chương trình; bảo đảm cân đối ngân sách thực hiện công tác phổ biến, giáo dục tại các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách thuộc diện ngân sách trung ương phải hỗ trợ.
Bên cạnh đó, tại Kế hoạch xác định rõ trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, tổ chức có liên quan như sau: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật là đơn vị đầu mối tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này; có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp và đơn vị chức năng thuộc các Bộ, ngành, đoàn thể trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao chủ trì; hằng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp kết quả thực hiện Kế hoạch và đề xuất giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong thực hiện để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; thường xuyên gửi văn bản và cung cấp thông tin về Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật để kịp thời theo dõi, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Đồng thời đề nghị Bộ, ngành, đoàn thể trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị chức năng trực thuộc phối hợp Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến Bộ, ngành mình theo Kế hoạch này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Sở Tư pháp, các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện Kế hoạch này; thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao; kịp thời phản ánh và đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ về Bộ Tư pháp.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp-Hộ tịch là đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này tại địa phương; có trách nhiệm chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
Phần kinh phí thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 cũng được Kế hoạch nêu chi tiết như sau:
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động tại Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và dự toán trong kinh phí hoạt động hằng năm của Bộ, ngành, địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở. Căn cứ nhiệm vụ và các Đề án tại Chương trình, Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan ở trung ương và các địa phương xây dựng dự toán thực hiện Chương trình và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Đồng thời, Đề nghị Bộ, ngành, đoàn thể chủ trì thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ được kéo dài, trên cơ sở Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án đã được Bộ trưởng phê duyệt, chủ động xây dựng dự toán kinh phí, đề nghị Bộ Tài chính bố trí kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện; đề nghị Bộ, ngành chủ trì xây dựng và thực hiện các Đề án mới thuộc Chương trình, căn cứ nhiệm vụ được giao và Kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm và cả giai đoạn, chủ động xây dựng dự toán kinh phí, gửi Bộ Tài chính thẩm định, bố trí kinh phí bổ sung để thực hiện Đề án trong năm 2017. Kinh phí thực hiện các Đề án trong các năm tiếp theo, Bộ Tài chính bố trí trong dự toán kinh phí thường xuyên hàng năm của Bộ, ngành, đoàn thể chủ trì các Đề án.
Cơ quan Tư pháp các cấp lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cùng cấp và tổng hợp cùng với dự toán chi thường xuyên của cơ quan gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giao dự toán ngân sách hằng năm cho cơ quan.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
BBT.