|
Hướng dẫn, trao đổi nghiệp vụ
Một số câu hỏi liên quan đến đăng ký hộ tịch và thủ tục lập di chúc
Câu hỏi 1: Anh họ tôi có đăng ký khai sinh tại thị xã Phú Thọ vào năm 1963, hiện vẫn còn giữ Giấy khai sinh gốc. Tuy nhiên, sau đó gia đình anh ấy đã chuyển vào tỉnh Lâm Đồng sinh sống. Hiện nay do công việc anh tôi muốn xin Trích lục bản sao Giấy khai sinh.
Xin hỏi quý cơ quan, anh tôi có thể đến đâu để xin Trích lục khai sinh? Anh tôi có thể ủy quyền cho tôi liên hệ để làm việc thay được không? Tôi sẽ nộp hồ sơ trên mạng hay đến nộp trực tiếp?
Trả lời:
- Về thẩm quyền cấp Bản sao trích lục hộ tịch: Điều 63 Luật Hộ tịch quy định: “Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu cơ quan quản lý hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký”. Như vậy, theo quy định này thì anh của bạn có thể xin cấp Bản sao trích lục hộ tịch tại các cơ quan quản lý hộ tịch trên phạm vi cả nước, tuy nhiên hiện nay do hệ thống cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử vẫn chưa được thực hiện đồng bộ trên phạm vi toàn quốc, nên việc yêu cầu cấp Bản sao trích lục hộ tịch anh của bạn thuộc thẩm quyền giải quyết của thị xã Phú Thọ nơi đăng ký khai sinh cho anh của bạn trước đây. Việc cấp Bản sao trích lục hộ tịch cho anh của bạn sẽ được cấp từ Sổ hộ tịch năm 1963, trong trường hợp cơ quan đăng ký khai sinh cho anh của bạn không còn lưu giữ được Sổ Hộ tịch năm 1963 thì anh của bạn sẽ không được cấp Bản sao trích lục hộ tịch.
- Về ủy quyền nộp hồ sơ: Theo quy định tại khoản 1,2 Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP thì anh của bạn được ủy quyền cho bạn đi nộp hồ sơ yêu cầu cấp Bản sao trích lục hộ tịch thay cho mình, Giấy ủy quyền phải được lập thành văn bản, trường hợp nếu bạn là em ruột thì Giấy ủy quyền không phải công chứng, chứng thực nhưng bạn phải xuất trình được giấy tờ chứng minh mối quan hệ anh em.
- Về phương thức nộp hồ sơ: Khoản 1 Điều 9 Luật Hộ tịch quy định “Khi yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.” Theo quy định này, thì bạn có thể nộp hồ sơ theo 03 phương thức: nộp trực tiếp, nộp thông qua hệ thống bưu chính và đăng ký trực tuyến, tuy nhiên hiện nay hệ thống cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối đồng bộ trên phạm vi toàn quốc, do đó tại tỉnh Phú Thọ việc đăng ký hộ tịch mới chỉ thực hiện được ở cấp độ 02 là: nộp hồ sơ trực tiếp và nộp qua hệ thống bưu chính.
Câu hỏi 2: Thủ tục sửa lại Giấy khai sinh cho con
Hiện nay, tôi muốn sửa lại Giấy khai sinh cho con thì phải làm những thủ tục gì?
Trả lời:
Theo quy định của Luật Hộ tịch thì việc chỉnh sửa những thông tin hộ tịch của cá nhân trong Sổ hộ tịch và trong bản chính Giấy tờ hộ tịch đã được đăng ký khi có sai sót gọi là cải chính hộ tịch. Trường hợp Giấy khai sinh của con chị nếu có sai sót thì cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ thực hiện việc cải chính Giấy khai sinh của con chị.
- Về thẩm quyền cải chính hộ tịch: Thẩm quyền cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của công dân thực hiện. Do câu hỏi của chị đưa ra không nói rõ con chị sinh năm nào? thuộc đối tượng giải quyết thủ tục cải chính hộ tịch trong nước hay có yếu tố nước ngoài, nên Sở Tư pháp trả lời chị theo các trường hợp sau để chị nghiên cứu và tìm hiểu:
+ Trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã
Điều 27 Luật Hộ tịch quy định: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt nam cư trú ở trong nước”.
+ Trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện
Điều 46. Luật Hộ tịch quy định:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
- Về thủ tục cải chính hộ tịch:
Khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch quy định “Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch”. Do Luật Hộ tịch cũng như các văn bản pháp luật liên quan không quy định về thành phần hồ sơ cho từng trường hợp cụ thể vì trên thực tế có rất nhiều các trường hợp sai sót mà mỗi trường hợp sai sót lại khác nhau, do vậy, khi có yêu cầu cải chính của công dân cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ xem xét nội dung yêu cầu cải chính, tùy từng trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ yêu cầu công dân nộp và xuất trình các loại giấy tờ liên quan để thực hiện yêu cầu cải chính.
Như vậy, để thực hiện việc cải chính Giấy khai sinh cho con chị đề nghị chị liên hệ với cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền để được hướng dẫn, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 3: Xin cấp lại Giấy khai sinh
Tôi Đặng Đình Sắc. Bố đẻ tôi sinh năm 1945 tại xã Xuân Quang, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Năm 1971, xã Xuân Quang bị lụt lội, gia đình tôi phải sơ tán vào xã Đồng Lương, huyện Cẩm Khê sinh sống. Trong trận lụt đó, gia đình tôi bị mất hết giấy tờ. Sau này bố tôi làm công nhân ở huyện Hạ Hòa và được cấp Giấy chứng minh nhân dân. Bố tôi được Công ty làm chế độ bảo hiểm nhưng ông lại khai sai thông tin trên thẻ bảo hiểm.
Hiện nay, gia đình tôi muốn sửa thông tin cho ông để Giấy chứng minh nhân dân với thẻ Bảo hiểm y tế trùng khớp nhau. Huyện Hạ hòa có yêu cầu về nơi sinh ra xin lại Giấy khai sinh. Khi gia đình tôi đến UBND xã Xuân Quang làm việc thì được yêu cầu xuất trình giấy tờ từ năm 1983 trở về trước để chứng thực nhưng gia đình tôi không có do đã bị mất trong trận lũ năm 1971.
Xin hỏi quý cơ quan, hiện nay chúng tôi phải làm thế nào để xin được Giấy khai sinh cho ông để sửa lại thông tin Giấy chứng minh nhân dân với thẻ Bảo hiểm y tế và đảm bảo chế độ bảo hiểm khi ốm đau?
Trả lời:
- Về điều kiện đăng ký lại khai sinh:
+ Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân và chỉ được cấp 01 bản chính Giấy khai sinh khi đăng ký khai sinh, trong trường hợp bị mất Giấy khai sinh bản chính thì được thực hiện việc đăng ký lại việc sinh (cấp Giấy khai đăng ký lại), nhưng phải đủ các điều kiện quy định tại khoản 1,2,3 Điều 24 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP:
1.Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại”.
2.Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại”.
3.Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ”.
Như vậy, hiện tại Giấy khai sinh bản chính của bố anh đã bị mất, trong trường hợp UBND xã nơi bố của anh đã đăng ký khai sinh trước đây không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch thì bố của anh đủ điều kiện thực hiện việc đăng ký lại việc sinh và được cấp Giấy khai sinh đăng ký lại, trường hợp UBND xã nơi đăng ký khai sinh trước đây còn lưu giữ Sổ hộ tịch, thì bố của anh không đủ điều kiện để thực hiện việc đăng ký lại việc sinh.
- Về thẩm quyền đăng ký lại: Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định: “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn”.
Như vậy, theo quy định này thì anh có thể nộp hồ sơ đăng ký lại khai sinh cho bố của anh tại UBND xã nơi bố của anh đang thường trú hoặc tại UBND xã nơi bố của đã đăng ký khai sinh trước đây.
- Về thủ tục đăng ký lại khai sinh: Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại khai sinh.
1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tạiKhoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng lý lại khai sinh.
5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Theo như câu hỏi của anh thì Giấy chứng minh nhân dân và Thẻ bảo hiểm của bố anh không có sự thống nhất, để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh cho bố của anh, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ căn cứ vào giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP nêu trên, tuy nhiên trong trường hợp nếu nội dung giấy tờ được lập đầu tiên của bố anh không đúng với thực tế và khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký lại cơ quan đăng ký hộ tịch nhận thấy các thông tin về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh được ghi trên giấy tờ được lập đầu tiên không đúng với thực tế thì cơ quan đăng ký hộ tịch yêu cầu người đăng ký lại khai sinh viết văn bản cam đoan về việc khẳng định loại giấy tờ nào của mình là đúng và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu cam đoan sai sự thật, đồng thời cơ quan đăng ký hộ tịch tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin trên thực tế (làm việc với các cơ quan liên quan, gia đình, đặc biệt lưu ý về tính hợp lý trong mối quan hệ anh, chị, em ruột của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh), sau đó thực hiện đăng ký lại khai sinh nếu kết quả xác minh là phù hợp.
Câu hỏi 4: Thủ tục lập di chúc
Gia đình tôi có 7 anh chị em. Tôi có tham gia bộ đội và bị thương được hưởng chế độ bệnh binh 65%. Bố mẹ tôi hiện đã mất. Trong lúc tôi ở trong quân ngũ không có điều kiện trông nom thì có người cháu tên Thu chăm sóc cho bố mẹ tôi. Đến năm 2006, cháu Thu đi xây dựng gia đình. Bố mẹ tôi là người mù chữ nhưng nay lại có bản di chúc có chữ ký để lại toàn bộ tài sản và nhà thờ cho cháu Thu. Trong khi đó 7 chị em tôi sống cùng thôn xóm không ai biết bản di chúc này. Tôi thấy việc lập di chúc của bố mẹ tôi có nhiều bất minh. Tôi muốn làm rõ về bản di chúc này thì phải làm thủ tục gì ở đâu?
Trả lời:
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa."
Căn cứ quy định trên thì một bản di chúc hợp pháp là bản di chúc được lập tại thời điểm mà người để lại di chúc minh mẫn sáng suốt, việc lập di chúc và phân chia di sản theo ý chí của họ không bị lừa dối hay bị ai cưỡng ép. Nội dung di chúc không trái quy định của pháp luật và đạo đức xã hội và bảo đảm đúng về hình thức của di chúc.
Do thông tin của anh cung cấp không cụ thể về nội dung và hình thức của di chúc nên Sở Tư pháp không thể trả lời chi tiết nội dung câu hỏi của anh. Trong trường hợp anh nghi ngờ di chúc do bố, mẹ anh để lại có dấu hiệu giả tạo, để bảo vệ quyền lợi của bố, mẹ anh và những người thừa kế khác trong gia đình anh thì anh có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Bích Liên
|
|