Chứng chỉ hành nghề luật sư là một trong những điều kiện bắt buộc đối với những ai đã và đang hành nghề luật sư tại Việt Nam. Luật Luật sư 2006, sửa đổi năm 2012 quy định 10 trường hợp trường hợp người đang hành nghề luật sư bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, như sau:
Theo Điều 18 Luật Luật sư năm 2006, được sửa đổi tại Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi năm 2012: Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
1. Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư như sau:
“Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư”
2. Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
3. Không còn thường trú tại Việt Nam;
4. Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;
5. Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Trong 05 trường hợp bị thu hồi này, được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật Luật sư và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.
6. Không gia nhập một Đoàn Luật sư nào trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
7. Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn Luật sư;
** Trong trường bị thu hồi tại điểm 6, 7 được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
8. Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư;
9. Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
10. Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
*** Trong trường hợp bị thu hồi theo điểm 8, 9, 10 được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:
- Sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư;
- Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Đã được xóa án tích;
Trừ trường hợp: Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Về thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt Nam để thu hồi Thẻ luật sư.
Do đó, người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, đang hành nghề mà không giữ được các tiêu chuẩn của người hành nghề luật sư là luôn trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, mà có một trong những hành vi vi phạm nêu trên thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định.
Việc xem xét cấp lại sẽ được Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định theo trình tự thủ tục tại Điều 17 Luật Luật sư năm 2006 và tại Khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi năm 2012./.
TrungDũng