Đăng Nhập
|
Trang chủ
Giới thiệu
Sở Tư pháp
Ban chấp hành Đảng bộ Sở
Lãnh đạo Sở
Các phòng thuộc Sở
Các đơn vị sự nghiệp
Các tổ chức đoàn thể
Các chức danh tư pháp
Tin tức - sự kiện
Sơ đồ trang
Góp ý
Hỏi đáp
Chỉ đạo - Điều hành
Văn bản Trung ương
Văn bản của Tỉnh uỷ - HĐND - UBND tỉnh
Văn bản của Sở Tư pháp
Đảng - Đoàn thể
Xây dựng, kiểm tra văn bản
Văn bản quy phạm pháp luật
Hướng dẫn nghiệp vụ ▶
Thẩm định, tham gia ý kiến dự thảo VBQPPL
Kiểm tra VBQPPL
Rà soát, hệ thống hoá VBQPPL
Pháp chế
Tư vấn pháp luật
Tin tức, trao đổi nghiệp vụ
Phổ biến, giáo dục pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật
Hướng dẫn nghiệp vụ ▶
Hội đồng phối hợp PBGDPL
Sổ tay Hoà giải viên
Sổ tay Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật
Tủ sách pháp luật
Chuẩn tiếp cận pháp luật
Tài liệu tuyên truyền pháp luật
Hoạt động PBGDPL
Tin tức, trao đổi nghiệp vụ
Trợ giúp pháp lý
Văn bản quy phạm pháp luật
Hướng dẫn nghiệp vụ
Tin tức, trao đổi nghiệp vụ
Danh sách tổ chức, người thực hiện trợ giúp pháp lý
Xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật
Hướng dẫn nghiệp vụ
Tin tức, trao đổi nghiệp vụ
Hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp
Văn bản quy phạm pháp luật ▶
Hộ tịch
Quốc tịch
Lý lịch tư pháp
Hướng dẫn nghiệp vụ
Tin tức, trao đổi nghiệp vụ
Bồi thường nhà nước
Văn bản quy phạm pháp luật
Hướng dẫn nghiệp vụ
Tin tức, trao đổi nghiệp vụ
Bổ trợ tư pháp
Văn bản quy phạm pháp luật ▶
Luật sư
Tư vấn pháp luật
Giám định tư pháp
Trọng tài thương mại
Thừa phát lại
Hoà giải thương mại
Quản lý, thanh lý tài sản và Quản tài viên
Hướng dẫn nghiệp vụ ▶
Luật sư
Tư vấn pháp luật
Giám định tư pháp
Trọng tài thương mại
Thừa phát lại
Hoà giải thương mại
Quản lý, thanh lý tài sản và Quản tài viên
Tin tức, trao đổi nghiệp vụ
Công chứng, chứng thực, giao dịch bảo đảm
Văn bản quy phạm pháp luật ▶
Công chứng
Chứng thực
Giao dịch bảo đảm
Hướng dẫn nghiệp vụ ▶
Công chứng
Chứng thực
Giao dịch bảo đảm
Tin tức, trao đổi nghiệp vụ
Bán đấu giá tài sản
Văn bản quy phạm pháp luật
Hướng dẫn nghiệp vụ
Tin tức, trao đổi nghiệp vụ
Văn phòng - Thanh tra
Văn bản quy phạm pháp luật ▶
Văn phòng
Thanh tra
Hướng dẫn nghiệp vụ ▶
Văn phòng
Thanh tra
Tin tức, trao đổi nghiệp vụ
Hỗ trợ pháp lý cho DN
Hoạt động hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp
Văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
Đảng - Đoàn thể
Đảng
Đoàn thể
Tư pháp cơ sở
Tư pháp cơ sở
Cải cách hành chính
Cải cách hành chính
Bầu cử Quốc hội khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026
Hỏi đáp về bầu cử
Liên kết website
Liên kết website
Trang Chính phủ
Công báo chính phủ
Cổng thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ
Thông tin cần biết
Giá vàng
Tỷ giá
Thời tiết
Chứng khoán
Thể thao
Số Lượt Truy Cập
Văn bản quy phạm pháp luật
Quy định về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
Thông tư 45.207.TT.BTC.htm
Ngày 12/5/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2017/TT-BTC quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2017.
Đối tượng áp dụng của Thông tư này gồm: Người có tài sản đấu giá theo quy định tại khoản 5 Điều 5 của Luật Đấu giá tài sản khi thực hiện đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật Đấu giá tài sản, trừ các trường hợp đấu giá tài sản do Hội đồng đấu giá tài sản được người có thẩm quyền thành lập thực hiện; Tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 12 Điều 5 của Luật Đấu giá tài sản; Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến trường hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật Đấu giá tài sản.
Ngoài ra, Thông tư số 45/2017/TT- BTC cũng quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành được quy định như sau: Mức thù lao tối thiểu là 1.000.000 đồng/1 hợp đồng (Một triệu đồng/một hợp đồng).
Quy định mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản tương ứng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật đấu giá tài sản: Giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng sẽ có mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản như sau:
1.Dưới 50 triệu đồng là 8% giá trị tài sản bán được
2. Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng là 3,64 triệu đồng + 5% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
3. Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng là 6,82 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
4. Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng là 14,18 triệu đồng + 2% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
5. Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng là 22,64 triệu đồng + 1,5% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
6. Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng là 32,45 triệu đồng + 1,4% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
7. Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng là 38,41 triệu đồng + 1,3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
8. Từ trên 20tỷ đồng đến 50tỷ đồng là 40,91 triệu đồng + 1,2% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
9. Từ trên 50tỷ đồng là 50,00 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, nhưng không vượt quá 300.000.000 đồng/1 hợp đồng (Ba trăm triệu đồng/một hợp đồng).
Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng bao gồm các chi phí hợp lý, hợp lệ mà người có tài sản đấu giá trả cho tổ chức đấu giá để thực hiện đấu giá tài sản theo quy định.
Trường hợp đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ đã được hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản, nhưng tối đa không vượt mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành.
Việc xác định thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản cụ thể cho từng Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trên cơ sở kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá và quy định về thù lao dịch vụ đấu giá tại Luật Đấu giá tài sản, nhưng không cao hơn mức tối đa và không thấp hơn mức tối thiểu của khung thù lao quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá thành hoặc đấu giá không thành, người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá thù lao dịch vụ đấu giá tài sản hoặc các chi phí niêm yết, thông báo công khai, chi phí thực tế hợp lý khác quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Về quản lý và sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, Thông tư 45/2017/TT-BTC nêu rõ, các tổ chức đấu giá phải thực hiện niêm yết thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, công khai thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo từng địa phương nơi tổ chức đấu giá; chấp hành theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật về đấu giá tài sản và văn bản pháp luật hướng dẫn có liên quan./.
An Uyên- BTTP.
Các tin khác:
Quy định mới về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
11/01/2021 4:24:46 CH
Quy định mới về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản theo Thông tư số 48/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2017.
23/08/2017 8:46:29 SA
Văn bản Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản 2016
19/06/2017 3:10:06 CH
Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ
27/10/2016 2:20:42 CH
Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài
27/10/2016 2:12:33 CH
Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015
20/04/2016 8:37:39 SA
Bộ Luật Dân sự năm 2015
20/04/2016 8:36:07 SA
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị nghiệp công lập
09/03/2015 9:48:25 SA
Văn bản mới
Chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
Quyết định đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên cho Vũ Thị Thu Hiền, Đỗ Thị Dung
Quyết định cấp thẻ đấu giá viên cho Lâm Thanh Nghị
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày đất ngập nước thế giới năm 2022 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Tỉnh Phú Thọ tăng cường các biện pháp đảm bảo đón Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022
Sở Tư pháp phát động phong trào thi đua năm 2022
Thư viện video
Những điều cần biết trước khi tiêm vacxin covid - 19
-
Ảnh
Thư viện hình ảnh
Xem thêm>>
Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp tỉnh Phú Thọ
Địa chỉ: Đường Nguyễn Tất Thành, phường Tân Dân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
Người chịu trách nhiệm chính: Bà Trần Thị Nhung – Giám đốc Sở Tư pháp
Điện thoại: 02103 844 057; Fax: 02103 815 900; Email: bbt.stpphutho@gmail.com
Giấy phép thiết lập số: 09/GPTTĐT-STTTT, do Sở Thông tin & Truyền thông tỉnh Phú Thọ cấp ngày 29/7/2014
Thiết kế và phát triển: Trung tâm CNTT và Truyền thông - Sở Thông tin và Truyền thông Phú Thọ.