QUY TRÌNH
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN,
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QPPL
CỦA HĐND-UBND CÁC CẤP
PHẦN MỘT
QUY TRÌNH KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
(Quy trình tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền và xử lý văn bản QPPL)
Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC VÀ
THẨM QUYỀN KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
I. Mục đích kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
II. Yêu cầu kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Việc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời; khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan ban hành văn bản, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
2. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng việc kiểm tra văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, người đã ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
3. Sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản phải có kết luận về việc kiểm tra và thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản được kiểm tra theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra, xử lý của mình; nếu quyết định xử lý trái pháp luật thì phải khắc phục hậu quả pháp lý do quyết định đó gây ra.
III. Phạm vi kiểm tra, xử lý văn bản
Văn bản được kiểm tra, xử lý theo quy định tại Quy trình này bao gồm: Nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND các cấp và các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.
IV. Phương thức kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau đây:
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến;
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
V. Nội dung kiểm tra văn bản
Kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các nội dung được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật).
Văn bản hợp hiến, hợp pháp là văn bản bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:
1. Ban hành đúng căn cứ pháp lý.
a) Có căn cứ pháp lý cho việc ban hành;
b) Những văn bản làm căn cứ pháp lý đó đã được ký ban hành, thông qua vào thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra.
2. Ban hành đúng thẩm quyền.
Thẩm quyền ban hành văn bản bao gồm: thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
a) Thẩm quyền về hình thức là việc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản theo đúng hình thức đã được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
b) Thẩm quyền về nội dung là việc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phù hợp với thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.
3) Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật.
a) Văn bản được ban hành theo thẩm quyền phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Văn bản quy phạm pháp luật không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản mới được ban hành của cùng một cơ quan;
c) Nghị quyết của HĐND phải phù hợp với Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên;
d) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân phải phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và của các cơ quan nhà nước cấp trên.
Văn bản do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành phải bảo đảm yêu cầu không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Văn bản được ban hành đúng trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT- BNV- VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ - Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
VI. Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
1. Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua vào thời điểm kiểm tra văn bản.
2. Trường hợp kiểm tra phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra căn cứ mức độ, nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, hậu quả của nội dung trái pháp luật và trên cơ sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, người đã ban hành văn bản để: Xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật (với các hình thức: đình chỉ việc thi hành; hủy bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản; đính chính văn bản); Xem xét, xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật và xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi.
VII. Biện pháp xử lý đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật
Căn cứ vào nội dung trái pháp luật của văn bản và mức độ thiệt hại trên thực tế do văn bản trái pháp luật gây ra, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị:
1. Cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật kịp thời áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành và thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra;
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xác định hình thức, mức độ xử lý đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của văn bản trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
VIII. Thẩm quyền tự kiểm tra và kiểm tra văn bản
1. Thẩm quyền tự kiểm tra văn bản
HĐND và UBND các cấp phải tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành hoặc khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng, cụ thể như sau:
a) Trưởng Ban pháp chế HĐND tỉnh, HĐND cấp huyện làm đầu mối giúp HĐND thực hiện việc tự kiểm tra nghị quyết có chứa quy phạm pháp luật do HĐND cùng cấp ban hành.
b) Giám đốc Sở Tư pháp làm đầu mối giúp UBND thực hiện việc tự kiểm tra văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành.
c) Trưởng phòng Tư pháp làm đầu mối giúp UBND thực hiện việc tự kiểm tra văn bản QPPL do UBND cấp huyện ban hành.
d) Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã làm đầu mối giúp HĐND, UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản QPPL do HĐND, UBND cùng cấp ban hành.
2. Thẩm quyền kiểm tra văn bản:
a) Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
b) Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
(sau đây gọi chung là cơ quan kiểm tra văn bản)
IX. Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản
Hình thức đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật đó nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản
Hình thức hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành.
3. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản
Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi.
4. Đính chính văn bản
Trong quá trình kiểm tra phát hiện văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp thì đính chính đối với những sai sót đó.
X. Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Hết thời hạn xử lý theo quy định trên, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với văn bản đó phải báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền cấp trên trực tiếp xem xét, xử lý theo quy định.
3. Việc Hội đồng nhân dân xử lý nghị quyết do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp luật phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
XI. Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
1. Đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
B. QUY TRÌNH TỰ KIỂM TRA,
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
(Văn bản gửi đến)
I. Quy trình tiếp nhận văn bản
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, Văn bản có chứa QPPL, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản ghi rõ trong mục “Nơi nhận” của văn bản, tên của cơ quan kiểm tra văn bản mà mình có trách nhiệm gửi văn bản đến để kiểm tra. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản (cơ quan chủ trì soạn thảo) phải gửi văn bản đến cơ quan Cơ quan kiểm tra văn bản để thực hiện việc kiểm tra, tự kiểm tra. Cơ quan kiểm tra văn bản phải lập sổ riêng để vào sổ công văn đến (sổ này khác với sổ công văn đến của cơ quan) để theo dõi việc gửi và nhận văn bản kiểm tra, tự kiểm tra. (sau đây gọi tắt là kiểm tra văn bản)
2. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản phân công chuyên viên thực hiện.
II. Các bước tiến hành kiểm tra văn bản.
Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra văn bản:
- Tiếp nhận văn bản kiểm tra, tự kiểm tra;
- Tìm kiếm các văn bản QPPL làm căn cứ để kiểm tra;
Bước 2: Tiến hành kiểm tra văn bản:
Người được phân công kiểm tra có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về Về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Điều 4 của Thông tư Số: 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật để xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.
Bước 3: Lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.
Khi kiểm tra nếu văn bản không có dấu hiệu trái pháp luật thì người được phân công kiểm tra văn bản phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra. Đưa văn bản vào lưu trữ theo quy định.
Bước 4: Lập Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Qua kiểm tra nếu phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật thì người kiểm tra văn bản phải báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua “Phiếu kiểm tra văn bản” theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư Số: 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp (mẫu số 01).
Nội dung “Phiếu kiểm tra văn bản” gồm: tên người kiểm tra văn bản, tên văn bản được kiểm tra và văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra, nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra hoặc nội dung không hợp lý của văn bản, ý kiến nhận xét của người kiểm tra về nội dung trái pháp luật hoặc về nội dung không hợp lý, đề xuất hướng xử lý nội dung trái pháp luật hoặc nội dung không hợp lý (đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản, đính chính văn bản), các biện pháp khắc phục hậu quả và đề xuất việc xem xét, xử lý trách nhiệm của cơ quan, người tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, trình, thông qua, ký, ban hành văn bản trái pháp luật.
Bước 5: Lập Hồ sơ văn bản có nội dung trái pháp luật.
- Sau khi lập phiếu kiểm tra, người kiểm tra văn bản phải lập “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật” và trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản.
- Hồ sơ bao gồm: Văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản và các tài liệu có liên quan khác (nếu có).
Bước 6: Thông báo nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
- Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản thông báo theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra để cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản trong thời hạn 30 ngày theo quy định của pháp luật.
- Văn bản thông báo cần phải có các nội dung cơ bản sau đây: Tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý và thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đã ban hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì trong văn bản thông báo, cũng kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản đó nghiên cứu, rà soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì cơ quan kiểm tra văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số: 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ Về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.
Bước 7. Theo dõi quá trình xử lý văn bản
Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo mẫu số: 02/BTP – KTrVB Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp để theo dõi quá trình kiểm tra và xử lý văn bản kể từ khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đến khi có kết luận, xử lý cuối cùng.
Bước 8. Công bố, lưu trữ kết quả kiểm tra
- Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật được công bố công khai, đưa tin trên các phương tiện thông đại chúng, đăng công báo, trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành (đối với văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành), hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định (đối với văn bản do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành), chậm nhất là sau ba ngày làm việc kể từ ngày có quyết định xử lý.
- Kết thúc quá trình kiểm tra, xử lý văn bản người kiểm tra văn bản phải lập hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật (như quy định ở Bước 5) và lưu trữ theo quy định.
C. QUY TRÌNH KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
THEO CHUYÊN ĐỀ, ĐỊA BÀN HOẶC THEO NGÀNH, LĨNH VỰC
THUỘC THẨM QUYỀN
(gọi tắt là kiểm tra theo thẩm quyền)
I. Thẩm quyền kiểm tra.
1- Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
- Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND huyện kiểm tra văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
2- Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn.
II. Các bước tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền
Bước 1. Ban hành kế hoạch kiểm tra, thông báo kiểm tra văn bản.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình kiểm tra văn bản theo thẩm quyền trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình đó.
- Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, yêu cầu theo Kế hoạch kiểm tra văn bản theo thẩm quyền của cơ quan kiểm tra văn bản. Tạo điều kiện cần thiết phục vụ Đoàn và thực hiện Kế hoạch kiểm tra.
Bước 2. Thành lập đoàn kiểm tra.
Thành lập Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra văn bản theo thẩm quyền trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định và phối hợp với cơ quan có văn bản được kiểm tra chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc cụ thể, các tài liệu có liên quan, bố trí phương tiện đi lại, ăn, ở và các điều kiện cần thiết khác phục vụ Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Bước 3. Thực hiện kế hoạch, Quyết định kiểm tra
- Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra văn bản theo thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thực hiện và phối hợp với cơ quan, địa phương nơi có văn bản được kiểm tra thực hiện theo Kế hoạch kiểm tra văn bản đã được phê duyệt.
- Tiến hành kiểm tra văn bản theo các nội dung quy định tại mục V phần một văn bản này.
Bước 4. Tổng hợp, sơ bộ kết luận kiểm tra
- Đoàn kiểm tra thực hiện tổng hợp kết quả kiểm tra, tiến hành sơ bộ kết luận kiểm tra ngay tại cơ quan có văn bản được kiểm tra.
- Nội dung văn bản sơ bộ kết luận gồm: Tên và nội dung văn bản được kiểm tra; nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật tự kiểm tra, xử lý
Bước 5. Kết luận kiểm tra
- Cơ quan kiểm tra văn bản ban hành Kết luận kiểm tra văn bản;
- Nội dung văn bản kết luận gồm: Đánh giá kết luận ưu điểm, khuyết điểm; đặc biệt cần chỉ rõ: Tên và nội dung văn bản được kiểm tra; nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật tự kiểm tra, xử lý và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản; Thời gian trả lời kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản cho cơ quan kiểm tra văn bản; các kiến nghị, yêu cầu khác.
Bước 6. Theo dõi thực hiện Kết luận kiểm tra
- Cơ quan kiểm tra văn bản phải theo dõi, đôn đốc cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật tự kiểm tra, xử lý văn bản và báo cáo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Kết luận kiểm tra văn bản;
- Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì cơ quan kiểm tra văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ Về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.
- Hồ sơ báo cáo gồm: Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản; ý kiến của các cơ quan (nếu có); các thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản; các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan.
PHẦN HAI
QUY TRÌNH RÀ SOÁT VĂN BẢN QPPL
Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 06 năm 2013 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
A. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC, TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN
RÀ SOÁT VĂN BẢN QPPL
I. Mục đích rà soát văn bản
1. Rà soát văn bản nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
2. Kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
II. Nguyên tắc thực hiện rà soát văn bản
1. Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện rà soát.
2. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện hệ thống hóa.
III. Trách nhiệm thực hiện rà soát, kiến nghị rà soát văn bản
Ủy ban nhân dân các cấp (sau đây gọi là cơ quan rà soát) có trách nhiệm thực hiện rà soát văn bản như sau:
1. Ủy ban nhân dân thực hiện rà soát văn bản do mình và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân kiến nghị Hội đồng nhân dân xử lý kết quả rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung điều chỉnh những vấn đề, thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
Trưởng phòng pháp chế hoặc người đứng đầu đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát văn bản thuộc trách nhiệm rà soát.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát chung của các cơ quan chuyên môn liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
4. Trách nhiệm thực hiện rà soát văn bản trong trường hợp có sự điều chỉnh địa giới hành chính
a) Trong trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành các đơn vị hành chính mới thì Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính mới có trách nhiệm thực hiện rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính trước khi được chia ban hành.
b) Trong trường hợp nhiều đơn vị hành chính được sáp nhập thành một đơn vị hành chính mới thì Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới có trách nhiệm thực hiện rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính trước khi được sáp nhập ban hành.
5. Kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân
a) Kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân
Cơ quan, tổ chức, công dân khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì kiến nghị cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện rà soát văn bản.
b)Trách nhiệm của cơ quan nhận được kiến nghị
- Trường hợp nội dung kiến nghị rà soát thuộc trách nhiệm rà soát của mình thì cơ quan nhận được kiến nghị xem xét để thực hiện rà soát theo quy định.
- Trường hợp nội dung kiến nghị rà soát không thuộc trách nhiệm rà soát của mình thì cơ quan nhận được kiến nghị phải chuyển kiến nghị đó đến cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, công dân có kiến nghị rà soát.
6. Nguồn văn bản để rà soát
a) Bản gốc, bản chính;
b) Văn bản đăng trên công báo in, công báo điện tử;
c) Bản sao y bản chính, bản sao lục của cơ quan, người có thẩm quyền.
Trường hợp có văn bản hợp nhất thì sử dụng văn bản hợp nhất để rà soát. Trong trường hợp do sai sót về kỹ thuật dẫn đến nội dung của văn bản hợp nhất khác với nội dung của văn bản được hợp nhất thì sử dụng văn bản được hợp nhất để rà soát.
7. Trách nhiệm tổng rà soát văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xem xét, quyết định việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn (bao gồm cả việc rà soát khi có sự điều chỉnh địa giới hành chính).
- Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản.
B. QUY TRÌNH RÀ SOÁT VĂN BẢN QPPL
Bước một: Chuẩn bị rà soát
1. Các đơn vị tiến hành rà soát xây dựng kế hoạch rà soát văn bản QPPL.
2. Lập danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi phải rà soát .
Các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi phải rà soát bao gồm: Các văn bản quy phạm pháp luật là Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Quyết định, chỉ thị của ủy ban nhân dân được ban hành còn hiệu lực thực hiện đến thời điểm rà soát.
3. Thu thập đầy đủ các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.
Các đơn vị tiến hành rà soát căn cứ vào danh mục các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi phải rà soát để thu thập đầy đủ các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát bao gồm:
a) Văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát gồm:
Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch, Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ trưởng, thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng ...
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của chính Hội đồng nhân dân đó và ủy ban nhân dân cùng cấp, văn bản của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp dưới;
Quyết định, chỉ thị của ủy ban nhân dân là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của chính ủy ban nhân dân đó, văn bản của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp dưới.
b) Văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến quy định của văn bản được rà soát gồm:
Văn bản được ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ một hoặc nhiều văn bản.
Văn bản được ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ văn bản được sử dụng làm căn cứ ban hành văn bản cần rà soát.
Văn bản được ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ văn bản được dẫn chiếu trong nội dung của văn bản cần rà soát.
Văn bản được ban hành có quy định liên quan đến quy định của một hay nhiều văn bản được ban hành trước đó.
4. Phân công cán bộ thực hiện rà soát.
Bước hai: Tiến hành rà soát văn bản.
1: Xác định văn bản được rà soát
Cán bộ được phân công rà soát căn cứ vào danh mục các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi phải rà soát để xác định rà soát văn bản cụ thể theo thứ tự trong danh mục hoặc theo từng lĩnh vực.
2: Rút văn bản làm căn cứ pháp lý để rà soát văn bản đó.
Cán bộ được phân công rà soát rút đầy đủ các văn bản làm căn cứ pháp lý để rà soát một văn bản cụ thể, có thể tập hợp văn bản giấy có sẵn hoặc tra cứu, khai thác trên hệ thống VBQPPL của Chính phủ, Bộ Tư pháp và của UBND tỉnh.
3: Tiến hành rà soát
- Rà soát căn cứ pháp lý ban hành văn bản, đối chiếu với các văn bản làm căn cứ pháp lý để rà soát phát hiện căn cứ pháp lý của văn bản cần rà soát còn hiệu lực, hay đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
- Rà soát về thẩm quyền ban hành văn bản gồm: thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
- Rà soát nội dung của văn bản: xác định nội dung của văn bản được rà soát có quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát. Trường hợp các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; nếu các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát do một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản được ban hành sau.
- Rà soát hiệu lực của văn bản được rà soát: bao gồm xác định rõ các trường hợp văn bản còn hiệu lực, văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
Văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau:
+ Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản được rà soát;
+ Văn bản được rà soát đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
+ Văn bản được rà soát bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền;
+ Văn bản được rà soát không còn đối tượng điều chỉnh;
+ Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hết hiệu lực thi hành thì văn bản được rà soát là văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó cũng hết hiệu lực.
* Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để xem xét, đối chiếu nội dung của văn bản được rà soát nhằm xác định những nội dung không còn phù hợp, cụ thể như sau:
+ Đối tượng điều chỉnh của văn bản được rà soát không còn;
+ Quy định cụ thể của văn bản được rà soát không còn phù hợp;
+ Quy định của văn bản được rà soát cần được ban hành bằng hình thức văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn;
+ Phát sinh các quan hệ xã hội cần được điều chỉnh nhưng chưa có quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bước ba: Lập Phiếu rà soát văn bản.
Khi rà soát một văn bản, cán bộ được phân công rà soát tiến hành lập Phiếu rà soát văn bản, việc lập phiếu phải đảm bảo kịp thời, chính xác, đầy đủ các nội dung theo mẫu (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 09)
Bước bốn: Lập Hồ sơ rà soát
Hồ sơ rà soát gồm:
1. Văn bản được rà soát
Mỗi văn bản được rà soát được đính kèm các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản đó và Phiếu rà soát văn bản.
2. Báo cáo tổng hợp ý kiến của cơ quan tiến hành rà soát kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản (nếu có).
Đối với văn bản căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội để rà soát thì hồ sơ rà soát ngoài các nội dung trên phải có văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội.
Bước năm: Gửi hồ sơ rà soát đến cơ quan Tư pháp để lấy ý kiến.
Công chức chuyên môn cấp xã gửi hồ sơ đến cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. Các phòng ban chuyên môn cấp huyện gửi hồ sơ đến Phòng Tư pháp. Các Sở, ban, ngành gửi hồ sơ đến Sở tư pháp để lấy ý kiến kiểm tra tính chính xác của từng phiếu rà soát văn bản.
Cơ quan Tư pháp sau khi nhận được hồ sơ rà soát do các đơn vị gửi đến tiến hành kiểm tra toàn bộ kết quả rà soát. Tổng hợp và trả lời bằng văn bản kết quả kiểm tra (nêu cụ thể các phiếu rà soát chính xác, các phiếu có sai xót cần rà soát bổ sung (nếu có).
Bước sáu: Hoàn thiện hồ sơ rà soát, lập danh mục văn bản, công bố kết quả rà soát, báo cáo kết quả rà soát)
1. Sau khi nhận được ý kiến trả lời bằng văn bản của cơ quan Tư pháp về kết quả rà soát, các đơn vị rà soát bổ sung (nếu có), hoàn thiện hồ sơ rà soát.
2. Lập danh mục văn bản gồm:
- Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- Danh mục văn bản còn hiệu lực (bao gồm cả văn bản hết hiệu lực một phần)
- Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới
(Lưu ý: Đối với việc rà soát thường xuyên, định kỳ hàng năm, đơn vị tiến hành rà soát chỉ công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần)
3. Xây dựng báo cáo kết quả rà soát
a) Các đơn vị tiến hành rà soát xây dựng báo cáo kết quả rà soát văn bản, nội dung báo cáo nêu rõ quá trình tổ chức thực hiện; kết quả đạt được thông qua việc rà soát; đánh giá về thực trạng hệ thống văn bản được rà soát; kiến nghị, đề xuất xử lý văn bản.
Báo cáo và danh mục văn bản nêu ở phần 2 Bước sáu được gửi đến UBND cùng cấp, đồng gửi cơ quan Tư pháp để tổng hợp.
b) Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu giúp Chủ tịch UBND cùng cấp báo cáo kết quả rà soát ở cấp mình; Quyết định công bố các danh mục văn bản theo quy định, báo cáo UBND cấp trên (qua cơ quan Tư pháp).
4. Lập sổ theo dõi văn bản được rà soát.
Bước bẩy: công bố, niêm yết công khai kết quả rà soát:
1. Cấp xã: Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được niêm yết tại trụ sở UBND.
2. Cấp huyện: Kết quả rà soát văn bản được đăng tải trên trang thông tin điện tử của huyện; danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần phải được niêm yết tại trụ sở UBND cấp huyện.
3. Các Sở, ngành: Kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản được đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
Trường hợp sau khi công bố nếu phát hiện có sai sót thì tiến hành rà soát lại, bổ sung và đính chính kết quả rà soát./.