Ngày 28/8/2020, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 05/2020/TT-BTP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
Thông tư số 05 gồm 6 chương, 44 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 12/10/2020, quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại; bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm; tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại; trang phục Thừa phát lại; đăng ký vi bằng và cơ sở dữ liệu về vi bằng; kiểm tra tổ chức và hoạt động Thừa phát lại; chế độ báo cáo, sổ sách, biểu mẫu trong tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại và áp dụng đối với Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại, người tập sự hành nghề Thừa phát lại, cơ quan quản lý nhà nước về Thừa phát lại và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Học viện Tư pháp là nơi tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại bao gồm: Kiến thức pháp luật về Thừa phát lại, thi hành án dân sự, tố tụng và pháp luật có liên quan; đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; kỹ năng hành nghề Thừa phát lại.
Một số Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại, gồm có: (1). Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên, Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Thẻ chấp hành viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; (2). Chứng chỉ hành nghề luật sư, Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên, Thẻ luật sư, Thẻ công chứng viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian hành nghề luật sư, công chứng từ 05 năm trở lên; (3). Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó giáo sư chuyên ngành luật; Bằng tiến sĩ luật, trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; (4). Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên chính, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành thi hành án dân sự; thanh tra viên cao cấp, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật; (5). Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.
Thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng tối thiểu là 02 ngày làm việc/năm (16 giờ/năm). Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại bao gồm một hoặc một số vấn đề sau đây: cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật về Thừa phát lại, thi hành án dân sự, tố tụng và pháp luật có liên quan; bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng hành nghề Thừa phát lại, đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; cách thức giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình hành nghề Thừa phát lại.
Các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ: Thừa phát lại nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi; Thừa phát lại đang điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh đối với những bệnh thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên có giấy chứng nhận của cơ quan y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên. Thừa phát lại thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này nộp giấy tờ chứng minh cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề.
Thông tư số 05/2020/TT-BTP đã quy định một số điều khoản chuyển tiếp, đó là:
1. Thẻ Thừa phát lại do Bộ Tư pháp cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng. Trường hợp Thừa phát lại thay đổi nơi hành nghề, bị mất, bị hỏng Thẻ hoặc có nhu cầu cấp đổi Thẻ do Bộ Tư pháp cấp thì Văn phòng Thừa phát lại đề nghị Sở Tư pháp đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho Thừa phát lại theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP. Thẻ Thừa phát lại được cấp theo số Thẻ của Sở Tư pháp. Quyết định cấp Thẻ Thừa phát lại của Sở Tư pháp ghi rõ việc thu hồi Thẻ Thừa phát lại do Bộ Tư pháp cấp trước đây.
2. Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng; trường hợp Văn phòng Thừa phát lại có thay đổi nội dung đăng ký hoạt động hoặc bị mất, bị hỏng Giấy đăng ký hoạt động thì Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở xem xét cấp Giấy đăng ký hoạt động theo Mẫu TP-TPL-19 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Văn phòng Thừa phát lại đã được thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà thay đổi địa chỉ trụ sở, tên gọi thì Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở xem xét cấp Giấy đăng ký hoạt động theo Mẫu TP-TPL-19 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc thay đổi trụ sở phải phù hợp với tiêu chí thành lập Văn phòng Thừa phát lại quy định tại Điều 21 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
4. Các loại sổ được lập, quản lý, sử dụng trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến hết năm 2020. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, việc lập, quản lý, sử dụng sổ được thực hiện theo quy định của Thông tư này./.
BBT
Thông tư số 05.2020.TT.BTP.pdf