Thủ tục đăng ký biến động chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp không phải xin phép là một quy trình hành chính được quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2024 đối với các trường hợp: từ đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, phòng hộ hoặc sản xuất sang loại đất khác thuộc nhóm nông nghiệp; từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung phục vụ dự án chăn nuôi quy mô lớn; từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sang đất phi nông nghiệp được giao có thu tiền hoặc cho thuê; từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; từ đất xây dựng công trình sự nghiệp hoặc công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Ngày 25/8/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Quyết định 3380/QĐ-BNNMT công bố thủ tục hành chính mới; được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực đất đai, trong đó, có thủ tục đăng ký biến động chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký biến động chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp không xin phép gồm: Đơn đăng ký biến động, mẫu số 18 theo Nghị định 151/2025; Giấy chứng nhận đã cấp; Mảnh trích đo bản đồ địa chính (nếu muốn đo lại diện tích hoặc xác định rõ ranh giới); Văn bản ủy quyền (nếu có người đại diện). Số lượng hồ sơ là 01 bộ.
Đối với quy định về trình tự thực hiện thủ tục đăng ký biến động chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp không phải xin phép sẽ được nộp tại
Quy định thủ tục hành chính giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển như sau:
Bước 1: Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đến một trong các cơ quan trên địa bàn cấp tỉnh. Tương tự với Quyết định số 2304/QĐ-BNNMT, việc nộp hồ sơ thực hiện tại các điểm: Trung tâm Phục vụ hành chính công, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh; trưc tuyến qua Cổng dịch vụ công, cụ thể:
Trường hợp cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Văn phòng đăng ký đất đai.
Khi nộp hồ sơ, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực.
Đối với trường hợp thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định.
Trường hợp Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
Kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu xác định lại kích thước các cạnh, diện tích của thửa đất.
Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc chưa sử dụng trích đo bản đồ địa chính thửa đất và người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 226/2025/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì thực hiện các công việc quy định tại điểm này khi có thông tin từ cơ sở dữ liệu được liên thông hoặc chứng từ hoặc giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Quyết định 3380/QĐ-BNNMT quy định cụ thể hơn công việc Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đât đai phải thực hiện cụ thể hơn so với Quyết định số 2304/QĐ-BNNMT (tại Quyết định này, Văn phòng đăng ký đất dai thực hiện công việc: Trích đo bản đồ nếu cần; gửi yêu cầu xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có) cho cơ quan thuế; cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và dữ liệu điện tử; cấp mới Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; và trao hoặc gửi kết quả cho người dân)
Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính không quá 7 ngày làm việc; đối với vùng đặc biệt khó khăn (miền núi, hải đảo, sâu, xa, vùng kinh tế xã hội khó khăn) không quá 17 ngày làm việc./.
Linh Chi