Để triển khai thi hành Luật năm 2015, đáp ứng yêu cầu thực tiễn về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), ngày 14/5/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 34 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật năm 2015, trong đó Chương VIII quy định về kiểm tra, xử lý văn bản, thay thế Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
I. BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VĂN BẢN QPPL
1. Kiểm tra văn bản QPPL là một nhiệm vụ phức tạp, mang tính chuyên môn, nghiệp vụ cao, được thực hiện thường xuyên, kịp thời nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật để xử lý bằng các hình thức: đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ văn bản sai trái, đính chính văn bản nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản. Trong “vòng đời” của văn bản, có nhiều hoạt động kiểm soát tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản, được thực hiện ở các khâu đoạn của chu trình xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành pháp luật, với thẩm quyền, phương thức, nội dung thực hiện khác nhau, trong đó quan trọng phải kể đến là thẩm định, thẩm tra, giám sát, kiểm tra và rà soát văn bản.
2. Về bản chất, kiểm tra văn bản là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản sau khi ban hành (hậu kiểm văn bản) nhằm phát hiện, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật. Kiểm tra văn bản có thể được xem là hoạt động bảo vệ Hiến pháp có tính đặc thù (trong đó sự khác biệt cơ bản so với các hoạt động thẩm tra, giám sát văn bản thể hiện ở chỗ, kiểm tra văn bản được thực hiện bởi các cơ quan, người có thẩm quyền trong nội bộ hệ thống cơ quan hành chính nhà nước để xem xét tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của các văn bản từ cấp Bộ trưởng trở xuống sau khi văn bản đã được ban hành).
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản ở địa phương bao gồm: UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và cấp huyện. Đối tượng của hoạt động kiểm tra văn bản là VBQPPL của HĐND và UBND các cấp. Hoạt động kiểm tra văn bản được thực hiện kết hợp giữa việc tự kiểm tra văn bản của cơ quan ban hành văn bản với việc kiểm tra văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Hoạt động kiểm tra văn bản cần được xem xét, đánh giá với tư cách là một công đoạn của “chuỗi” các hoạt động kiểm soát tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản trong chu trình xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện, bảo đảm hiệu lực và hiệu quả thi hành của toàn bộ hệ thống pháp luật, gắn với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Hoạt động kiểm tra văn bản có vai trò, ý nghĩa trực tiếp là bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản sau khi ban hành, đồng thời có tác động mạnh mẽ trở lại hoạt động xây dựng pháp luật, giúp nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật ban hành văn bản, góp phần bảo đảm chất lượng của hệ thống pháp luật; hoạt động kiểm tra văn bản cũng tác động sâu sắc đến hoạt động thi hành pháp luật, bảo đảm chỉ đưa vào áp dụng trong đời sống những văn bản hợp hiến, hợp pháp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, lợi ích của Nhà nước và xã hội.
II. VĂN BẢN ĐƯỢC KIỂM TRA, XỬ LÝ
1. Văn bản được kiểm tra
Theo quy định của khoản 1 Điều 103 Nghị định số 34 thì văn bản phải được kiểm tra, xử lý ở địa phương bao gồm: Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND.
Ngoài ra, văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức VBQPPL; văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức như VBQPPL do cơ quan không có thẩm quyền ban hành cũng là đối tượng của hoạt động kiểm tra văn bản.
Ví dụ: công văn, thông báo, văn bản hành chính khác của HĐND, UBND ban hành có chứa QPPL.
2. Văn bản được xử lý
Theo quy định của khoản 1 Điều 103 Nghị định số 34 thì văn bản phải được xử lý bao gồm:
- Văn bản trái pháp luật gồm văn bản ban hành không đúng thẩm quyền; văn bản có nội dung trái với Hiến pháp, trái với VBQPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn; văn bản vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành;
- Văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày;
- Văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức VBQPPL; văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức như VBQPPL do cơ quan không có thẩm quyền ban hành.
III. NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC KIỂM TRA
1. Nguyên tắc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật
Khi tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản cần phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 105 Nghị định số 34, cụ thể là:
Bảo đảm tính toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan ban hành văn bản; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
Không được lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra và quyết định xử lý văn bản.
2. Nội dung kiểm tra văn bản
Theo quy định của Điều 104 Nghị định số 34 thì nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản được thực hiện theo các nội dung sau:
- Kiểm tra về thẩm quyền ban hành văn bản gồm kiểm tra thẩm quyền về hình thức và kiểm tra thẩm quyền về nội dung;
- Kiểm tra về nội dung của văn bản;
- Kiểm tra về căn cứ ban hành; thể thức, kỹ thuật trình bày; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
3. Phương thức kiểm tra văn bản
Hoạt động kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau:
3.1 Tự kiểm tra văn bản.
3.2 Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
Kiểm tra văn bản do cơ quan ban hành văn bản gửi đến; Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; Kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản, chuyên đề, ngành, lĩnh vực.
Nghị định số 34 làm rõ phương thức kiểm tra văn bản theo địa bàn tại tại cơ quan ban hành văn bản. Trong đó, có kiểm tra địa bàn do Cơ quan kiểm tra văn bản quyết định thành lập Đoàn và Kiểm tra liên ngành đối với văn bản trái pháp luật tại địa bàn. Việc này nhằm tăng cường trách nhiệm cho cơ quan kiểm tra, cơ quan ban hành văn bản; quá trình trực tiếp làm việc, trao đổi với cơ quan ban hành văn bản, kiểm tra hồ sơ, quy trình, thủ tục sẽ giúp cơ quan kiểm tra có đầy đủ thông tin để đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý chính được xác.
IV. TRÁCH NHIỆM TỰ KIỂM TRA
Tự kiểm tra văn bản là hoạt động được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền đã ban hành ra văn bản đó với tinh thần là tự xem xét, đánh giá tính hợp pháp của văn bản do mình đã ban hành; Tự kiểm tra văn bản nhằm giúp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành văn bản đó phát hiện nội dung không phù hợp với pháp luật một cách sớm nhất để có biện pháp xử lý kịp thời. Đặc biệt, với việc tự kiểm tra văn bản ngay sau khi ban hành có thể tránh được việc phải khắc phục hậu quả do nội dung trái pháp luật của văn bản; Hoạt động tự kiểm tra văn bản đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và đề cao ý thức chấp hành đầy đủ trình tự, thủ tục từ quá trình tham mưu, soạn thảo, thẩm định, ký ban hành văn bản, góp phần nâng cao chất lượng xây dựng văn bản ở các cơ quan, từ đó tạo lập một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, minh bạch.
Theo quy định của Điều 111 Nghị định số 34 thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản ở địa phương bao gồm:
1. HĐND, UBND các cấp, tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan có trách nhiệm giúp HĐND, UBND các cấp tự kiểm tra văn bản:
- Ban Pháp chế HĐND giúp HĐND thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của HĐND;
- Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp là đầu mối giúp UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản;
- Công chức tư pháp - hộ tịch giúp UBND cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và phối hợp với các cơ quan có trách nhiệm trong việc tự kiểm tra văn bản.
V. THẨM QUYỀN KIỂM TRA
Kiểm tra theo thẩm quyền là xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền ở địa phương đối với các văn bản có quy định liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của địa phương mình; Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền nhằm đảm bảo nội dung của văn bản đã ban hành phù hợp với pháp luật về lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan trong văn bản đó. Hoạt động kiểm tra theo thẩm quyền thực chất là sự “kiểm soát chéo” giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện pháp luật và có thể, từ hoạt động này mà những nội dung không phù hợp với pháp luật không được phát hiện ở giai đoạn tự kiểm tra sẽ được xem xét, đánh giá lại, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi của văn bản.
Theo quy định tại Điều 113, Điều 114 Nghị định số 34 thì thẩm quyền kiểm tra ở địa phương được quy định như sau:
Chủ tịch UBND cấp tỉnh kiểm tra văn bản của HĐND, UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp huyện kiểm tra văn bản của HĐND, UBND cấp xã.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản.
VI. QUY TRÌNH KIỂM TRA
1. Quy trình tự kiểm tra
Hoạt động tự kiểm tra văn bản được tiến hành tại chính cơ quan ban hành văn bản đối với văn bản do mình ban hành. Việc tự kiểm tra văn bản được giao cho tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp địa phương trực tiếp thực hiện hoặc phân công cho các đơn vị thuộc các sở, ban, ngành của địa phương thực hiện theo lĩnh vực được giao phụ trách, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và phát huy vai trò đầu mối của cơ quan pháp chế, tư pháp trong việc đôn đốc, theo dõi, báo cáo kết quả công tác tự kiểm tra văn bản.
Về quy trình thông thường, khi phát hành VBQPPL, cơ quan, đơn vị phát hành gửi văn bản cho cơ quan, đơn vị được phân công để thực hiện tự kiểm tra văn bản. Trường hợp nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức VBQPPL và văn bản do cơ quan không có thẩm quyền ban hành VBQPPL ban hành, thì cơ quan, đơn vị có trách nhiệm ban hành những văn bản đó gửi ngay cho cơ quan, đơn vị được phân công để tự kiểm tra.
Khi tiến hành tự kiểm tra văn bản, nếu phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật thì cơ quan, đơn vị tự kiểm tra phối hợp cơ quan, đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản trao đổi để thống nhất những nội dung trái pháp luật, các biện pháp xử lý và báo cáo với cơ quan, người đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.
Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật gồm những nội dung sau: Đánh giá nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản và đề xuất hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có); Xác định trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản.
2. Quy trình kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
2.1. Tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra.
Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra.
2.2. Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản phân công người kiểm tra văn bản.
2.3. Người kiểm tra văn bản tiến hành xem xét, đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản được kiểm tra.
2.4. Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản và đề xuất hướng xử lý:
- Khi phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn bản, báo cáo Thủ trưởng cơ quan kiểm tra về kết quả kiểm tra và đề xuất hướng xử lý.
- Căn cứ vào tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả gây ra, người kiểm tra văn bản có thể đề xuất: hình thức xử lý văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức đã tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi.
2.5. Kết luận kiểm tra văn bản:
- Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản xem xét, kết luận theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, kết luận về nội dung trái pháp luật của văn bản;
- Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây: tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản xem xét, xử lý và thông báo kết quả xử lý văn bản theo quy định của pháp luật, đồng thời kiến nghị việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã tham mưu xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật đó;
- Kết luận kiểm tra được gửi cho cơ quan, người đã ban hành văn bản để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2.6. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì cơ quan kiểm tra văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản gồm: báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; Phiếu kiểm tra văn bản; ý kiến của các cơ quan (nếu có); kết luận kiểm tra của cơ quan kiểm tra văn bản; các văn bản giải trình, thông báo kết quả xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan.
Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ theo dõi xử lý văn bản trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản.
VII. XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
1. Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật
a) Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật do HĐND cấp tỉnh ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật do UBND cấp tỉnh ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
b) Thẩm quyền của của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện
Điều 120 Nghị định số 34 quy định thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật cụ thể như sau:
- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND cấp dưới trực tiếp;
- Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới trực tiếp, báo cáo UBND để đề nghị HĐND cùng cấp bãi bỏ.
2. Kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật
Điều 130 Nghị định số 34 quy định cụ thể về kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật:
- Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản gửi kết luận kiểm tra cho Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND nơi có văn bản được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức việc xử lý văn bản theo quy định; Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây: tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản xem xét, xử lý và thông báo kết quả xử lý văn bản, đồng thời kiến nghị việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã tham mưu xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật đó.
2. Hình thức xử lý văn bản trái pháp luật
Điều 130 Nghị định số 34 quy định cụ thể hình thức xử lý văn bản trái pháp luật, văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật:
- Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản trong trường hợp nội dung trái pháp luật ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân nhưng không được bãi bỏ kịp thời.
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản được ban hành trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung; văn bản vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành;
- Đính chính văn bản được thực hiện đối với văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày. Cơ quan, người ban hành văn bản đính chính văn bản bằng văn bản hành chính. Việc đính chính văn bản của HĐND do Thường trực HĐND thực hiện.
Về hình thức “bãi bỏ”: làm rõ hình thức xử lý này theo hướng:
+ Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản được ban hành trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung; văn bản vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành.
+ Không quy định việc áp dụng hình thức “bãi bỏ” đối với trường hợp “một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành” như quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, mà đối với trường hợp này, cơ quan kiểm tra văn bản thực hiện việc kiến nghị cơ quan ban hành văn bản thực hiện việc rà soát, xử lý theo quy định tại về rà soát, cho phù hợp với thực tiễn và thống nhất với các quy định về rà soát văn bản QPPL.
VIII. KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QPPL
Theo quy định tại Điều 126 Nghị định số 34, văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức VBQPPL; văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức như VBQPPL do cơ quan không có thẩm quyền ban hành. được tiến hành khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Văn bản được kiểm tra gồm:
- Văn bản của HĐND, UBND có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND;
- Văn bản có chứa QPPL hoặc văn bản có thể thức như VBQPPL do cơ quan không có thẩm quyền ban hành.
2. Trách nhiệm xử lý văn bản
Theo quy định tại Điều 127 Nghị định số 34, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND có trách nhiệm xem xét, xử lý văn bản có chứa QPPL khi nhận được kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
Theo quy định tại Điều 128 Nghị định số 34 thì thẩm quyền, thủ tục kiểm tra xử lý được quy định cụ thể như sau:
a) Thẩm quyền:
- Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của HĐND hoặc quyết định của UBND; các văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức như VBQPPL do Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành;
- Trưởng Phòng Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa QPPL do HĐND hoặc UBND cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của HĐND hoặc quyết định của UBND; các văn bản do Chủ tịch UBND cấp xã hoặc chức danh khác ở cấp xã ban hành, có chứa QPPL.
b) Thủ tục kiểm tra, xử lý:
Thực hiện như đối với văn bản QPPL
Việc kiểm tra, xử lý các văn bản có chứa QPPL, văn bản có thể thức như VBQPPL do Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND và các cơ quan của HĐND ban hành được thực hiện như đối với văn bản của HĐND cùng cấp.
4. Hình thức xử lý
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức VBQPPL; văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức như VBQPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành./.