ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ![]() |
Số: 222/BC-UBND Phú Thọ, ngày 11 tháng 11 năm 2013
BÁO CÁO
Tình hình công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản năm 2013
(Từ 01/10/2012 - 30/9/2013)
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 và Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ, Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013, Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp, Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh Phú Thọ báo cáo kết quả công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản năm 2013 như sau:
I. Kết quả công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
1. Công tác ban hành văn bản QPPL
- Cấp tỉnh: HĐND, UBND tỉnh đã ban hành 108 văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL, trong đó: 28 Nghị quyết, 65 Quyết định, 15 Chỉ thị.
- Cấp huyện: HĐND, UBND cấp huyện đã ban hành 264 văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL, trong đó: 78 Nghị quyết, 151 Quyết định và 35 Chỉ thị.
- Cấp xã: HĐND, UBND cấp xã đã ban hành 921 văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL, trong đó: 462 Nghị quyết, 441 Quyết định và 18 Chỉ thị.
2. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
a) Công tác tự kiểm tra văn bản
- Cấp tỉnh tự kiểm tra 108 văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL đạt tỷ lệ 100% số văn bản QPPL, chứa QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành. Kết quả tự kiểm tra đã phát hiện 6 văn bản sai về thể thức kỹ thuật trình bày.
- Cấp huyện tự kiểm tra 264 văn bản đạt 100 % tổng số văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
- Cấp xã tự kiểm tra 562/921 văn bản, đạt 61% tổng số văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
Kết quả tự kiểm tra văn bản của cấp huyện, cấp xã ban hành cơ bản đúng thẩm quyền, thực hiện đúng trình tự, thủ tục và phù hợp với các quy định của cấp trên. Tuy nhiên còn một số văn bản sai về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, chưa đúng quy định tại Thông tư số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP.
b) Công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
- Đối với cấp tỉnh:
Từ ngày 01/10/2012 đến 31/9/2013 các Sở, ban, ngành; HĐND, UBND huyện, thành, thị đã gửi đến Sở Tư pháp 59 văn bản để kiểm tra, trong đó có 55 văn bản thuộc đối tượng kiểm tra theo quy định của pháp luật, 4 văn bản không thuộc đối tượng kiểm tra.
UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra văn bản của các đơn vị: UBND huyện Tam Nông; Thanh Ba; Yên Lập; Thanh Thủy; Tân Sơn; Phù Ninh; Hạ Hòa; Thanh Sơn; Sở Văn hóa thể thao và du lịch; Sở Lao động - Thương binh và xã hội; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Y tế.
Qua kiểm tra về cơ bản các văn bản đã ban hành đều đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về các lĩnh vực trên địa bàn, phù hợp với hệ thống pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương.
- Đối với cấp huyện:
Từ ngày 01/10/2012 đến 30/9/2013 Phòng Tư pháp cấp huyện đã tiến hành kiểm tra 1.021 văn bản. Qua kiểm tra, về cơ bản các văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành đúng thẩm quyền, phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành, phù hợp với các văn bản của tỉnh và của HĐND cùng cấp; thể thức và kỹ thuật trình bày cơ bản đảm bảo thực hiện theo Thông tư số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP. Tuy nhiên, qua kiểm tra đã phát hiện và đề nghị cơ quan ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý 88 văn bản ban hành chưa đúng thẩm quyền, nội dung, thể thức, kỹ thuật....
3. Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
Thực hiện Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 2828/KH-UBND ngày 25/7/2013 triển khai thi hành Nghị định trên địa bàn tỉnh; Sở Tư pháp đã ban hành văn bản số 515/STP- KTVBQPPL ngày 12/8/2013 về việc hướng dẫn thực hiện Kế hoạch số 2828/KH-UBND của UBND tỉnh. Trên cơ sở đó, UBND các huyện, thành thị; các sở, ban, ngành đã xây dựng và triển khai Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản kỳ đầu.
- Đối với cấp tỉnh:
Rà soát tổng số 14.871 văn bản, trong đó có 663 văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành; công bố 58 văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL hết hiệu lực.
- Đối với cấp huyện:
Rà soát tổng số 7.611 văn bản, trong đó có 316 QPPL, văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành, công bố 33 văn bản QPPL, chứa QPPL hết hiệu lực.
- Đối với cấp xã:
Rà soát tổng số 7.159 văn bản, trong đó có 716 văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh Phú Thọ đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn rà soát các văn bản QPPL của tỉnh liên quan đến quyền con người, cam kết của Việt Nam với ASEAN. Qua rà soát 663 văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành còn hiệu lực đến ngày 01/7/2013, trong đó có 42 văn bản liên quan đến vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế, 49 văn bản liên quan đến quyền con người. Hầu hết các văn bản QPPL do địa phương ban hành đều phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành và nghị quyết của HĐND cùng cấp. Tuy nhiên, qua rà soát tỉnh cũng đã kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, ban hành mới 05 văn bản đảm bảo phù hợp với các cam kết của Việt Nam với ASEAN và tình hình thực tế của địa phương.
4. Công tác khác
a) Công tác chỉ đạo
Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tư pháp, năm 2013, UBND tỉnh đã quan tâm chỉ đạo tất cả các lĩnh vực công tác Tư pháp trong đó có công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
UBND tỉnh đã ban hành Chương trình ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh và chuẩn bị dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Thực hiện yêu cầu của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh đã xây dựng báo cáo tổng kết 10 năm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL bảo đảm chất lượng, thời gian quy định.
b) Về kinh phí
Căn cứ Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 21/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 quy định mức chi cho công tác xây dựng hoàn thiện, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở Nghị quyết, ngân sách các cấp đã quan tâm đến việc chi nghiệp vụ công tác này. Tuy nhiên, việc điều tiết chi tại các cơ quan, đơn vị địa phương cho hoạt động này chưa được thực hiện đúng mục đích.
c) Về công tác tập huấn, trao đổi, bồi dưỡng nghiệp vụ
Nhằm hoàn thiện kiến thức pháp luật nói chung và nghiệp vụ công tác Tư pháp nói riêng, tỉnh đã cử cán bộ, công chức tham gia đầy đủ, đúng đối tượng các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu do Bộ Tư pháp tổ chức.
Cấp huyện đã tăng cường công tác phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cộng tác viên, cán bộ tư pháp - hộ tịch, cán bộ văn phòng của cấp xã nhằm bổ sung nghiệp vụ công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản đồng thời cung cấp những kỹ năng cần thiết cho cán bộ làm công tác này ở địa phương.
Trong năm 2013, 100% các huyện, thành thị trong tỉnh đã tổ chức được các Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng và mời cán bộ Sở Tư pháp làm báo cáo viên.
II. Đánh giá chung
1. Thuận lợi
- Việc gửi văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của Luật Ban hành Văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 và các văn bản có liên quan.
- Đã ban hành được văn bản quy định định mức chi và đảm bảo một phần kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
- Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL văn bản ở cấp tỉnh, cấp huyện được kiện toàn, trình độ công chức được đào tạo cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Khó khăn
- Hệ thống pháp luật cơ bản đã được hoàn thiện nhưng trong quá trình thực hiện còn nhiều bất cập, không hợp lý, cần được sửa đổi, bổ sung, thống nhất trong việc áp dụng.
- Cán bộ, công chức làm công tác văn bản ở cấp huyện, cấp xã còn thiếu và yếu, đồng thời kiêm nhiệm nhiều việc nên công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho nghiệp vụ của cấp tỉnh, huyện, xã còn nhiều hạn chế.
III. Đề xuất, kiến nghị
Đề nghị Bộ Tư pháp:
- Tham mưu với Chính phủ đề nghị Quốc hội sớm ban hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật chung cho cả Trung ương và địa phương và sửa đổi bổ sung điều 2 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP cho phù hợp tình hình thực tế các địa phương theo hướng quy định rõ văn bản nào là văn bản QPPL, văn bản nào không phải là văn bản QPPL.
- Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề cho người làm công tác pháp chế.
- Nghiên cứu sửa đổi thời gian báo cáo theo Thông tư số 08/2011/TT-BTP cho phù hợp với báo cáo 6 tháng, 1 năm của địa phương (đối với báo cáo 6 tháng từ 01/01 - 30/6; đối với báo cáo năm từ 01/01 - 31/12).
- Xây dựng phần mềm tin học cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản làm cơ sở cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL và cán bộ pháp chế các Sở, ngành.
UBND tỉnh Phú Thọ trân trọng báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp tình hình công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2013.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp; - TTTU, HĐND; - CT, các PCT; - Sở Tư pháp; - CVP; - Lưu: VT, NC1 (12b). | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Đình Cúc |
Tải văn bản tại đây:
BÁO CÁO CÔNG TÁC KIỂM TRA 2013.doc