Tại kỳ họp chuyên đề thứ Bảy, HĐND tỉnh Phú Thọ khóa XIX đã biểu quyết thông qua 04 Nghị quyết quy phạm pháp luật. Các Nghị quyết do HĐND tỉnh thông qua và ban hành tại kỳ họp chuyên đề thứ Bảy đều tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quy trình, thủ tục, cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương; phản ánh được quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, của Tỉnh ủy; tạo cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai thực hiện, thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, đã nhận được sự đồng tình cao của cử tri và Nhân dân, cụ thể:
1. Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐND ngày 21/2/2025 của HĐND tỉnh bãi bỏ Nghị quyết số 06/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của HĐND tỉnh quy định một số mức chi liên quan công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Nghị quyết số 02/2025/NQ-HĐND ngày 21/02/2025 của HĐND quy định nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và sử dụng kinh phí hỗ trợ sản xuất,bảo vệ đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Nghị quyết đã xác định nguyên tắc, phạm vi hỗ trợ và các định mức hỗ trợ cụ thể:
- Đối với nguồn kinh phí do người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP: Hỗ trợ 100% cho các huyện, thành, thị tương ứng với số thu nộp vào ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn cấp huyện.
- Đối với nguồn kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ sản xuất lúa cho ngân sách địa phương tạiđiểm a, b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP: Các cơ quan đơn vị cấp tỉnh chiếm tỷ trọng20-30%; cấp huyện70-80%. Căn cứ các quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ theo quy định hiện hành và đảm bảo phù hợp với nhu cầu kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của các cơ quan đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện để triển khai các chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch được cấp có thẩm quyền đã ban hành;
- Đối với nguồn kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ sản xuất lúa cho ngân sách địa phương tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP: Hỗ trợ 100% cho các huyện, thành, thị có vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao theo diện tíchđược Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Nghị quyết số 03/2025/NQ-HĐND ngày 21/2/2025 của HĐND tỉnh thông qua danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất; dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cụ thể:
- Danh mục các dự án đăng ký mới: Tổng số 28 dự án với diện tích 84,28 héc ta, trong đó: Diện tích đất trồng lúa 34,48 héc ta; đất rừng sản xuất 17,71 ha và diện tích các loại đất khác 33,74 héc ta với chi tiết từng huyện, thành, thị
- Danh mục dự án đang thực hiện tại các Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua còn hiệu lực phải điều chỉnh, bổ sung: Tổng số 01 dự án với diện tích 1,82 héc ta, trong đó: đất trồng lúa 0,36 héc ta; đất rừng sản xuất 1,05 héc ta và các loại đất khác là 0,41 héc ta.
4. Nghị quyết số 04/2025/NQ-HĐND ngày 21/02/2025 của HĐND tỉnh bãi bỏ một số điều của Nghị quyết số 08/2024/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Theo đó: Bãi bỏ phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 08/2024/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 của HĐND tỉnh. Bãi bỏ chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức cấp xã nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc quy định tại Điều 2 Điều 3 Điều 4 và Khoản 1 Điều 6 Nghị quyết số 08/2024/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 của HĐND tỉnh.
signed-01-2025-nq-hdnd-1.pdf
signed-02-2025-nq-hdnd....-1.pdf
signed-03-2025-nq-hdnd-1.pdf